Một ví dụ về phương pháp so sánh trực tiếp được trích từ Phụ lục 1 của Thông tư 36/2014/TT-BTNMT. Nội dung ví dụ: Thửa đất cần định giá là thửa đất ở tại đô thị loại IV, giáp mặt đường Nguyễn Văn A, gần chợ, trường học, bệnh viện, tập trung đông dân cư
Chứng chỉ định giá đất có thời hạn 5 năm và có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BTNMT quy định về cấp và quản lý
6. Điều kiện để được cấp Chứng chỉ định giá đất. Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP
Điều 8. Thu hồi Chứng chỉ định giá đất. 1. Chứng chỉ định giá đất bị thu hồi trong các trường hợp sau: a) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận, kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc để đủ điều kiện cấp Chứng
Kết quả định giá mà Bộ Công an công bố cao gấp 3 lần giá trị mà UBND tỉnh Bình Thuận đã phê duyệt khi giao đất cho doanh nghiệp làm dự án Đô thị Du lịch biển Phan Thiết.
cash. Thứ Sáu, 09/06/2023 - 1657 Đăng bởi lúc 09/06/2023 2023-06-09T165718+0000 Lượt xem 523 - Ngày 09/06/2023 Cố định chi phí sử dụng đất Đồ thị cổ phiếu NLG phiên giao dịch ngày 09/06/2023. Nguồn AmiBroker Một năm khó khăn đối với doanh số bán trước. NLG dự báo giá trị hợp đồng bán trước năm 2023 là tỷ đồng -7% YoY, chủ yếu dựa trên các dòng sản phẩm là Ehome, Ehome-S nhà ở xã hội với biên lợi nhuận được giới hạn ở mức 10% và Flora. Thêm vào đó, NLG dự kiến chỉ mở bán 256 căn hộ Valora trong năm 2023. Chúng tôi có quan điểm thận trọng hơn so với ban lãnh đạo NLG về doanh số bán trước năm 2023 do chúng tôi cho rằng sự suy giảm của thị trường sẽ kéo dài cho đến 1H2024, vì vậy dự báo giá trị hợp đồng bán trước của chúng tôi là tỷ đồng -27% YoY. Các chỉ tiêu thu nhập năm 2023 của Cổ phiếu NLG có thể đạt được nhờ hiệu suất bán trước khá tốt trong hai năm trước. Giá trị hợp đồng bán trước năm 2021 là tỷ đồng +40% YoY và năm 2022 là tỷ đồng +73% YoY. Do đó, NLG sẽ ghi nhận lợi nhuận khi bàn giao các căn hộ tại Akari City, Mizuki, Southgate và Izumi. NLG cũng kỳ vọng ghi nhận khoản doanh thu 240 tỷ đồng từ việc bán một tài sản bất động sản thương mại. Ngoài ra, ban lãnh đạo NLG tự tin rằng họ có thể hoàn thành tất cả các thủ tục giấy tờ cần thiết để ghi nhận khoản lợi nhuận 250 tỷ đồng từ việc thoái vốn 25% cổ phần tại Paragon Đại Phước. NLG duy trì chiến lược tài chính thận trọng, với tỷ lệ tiền mặt/ nợ vay ngắn hạn cao và đòn bẩy nợ thấp giúp NLG ít bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái của thị trường bất động sản và những khó khăn của thị trường tài chính. Điều này giúp củng cố niềm tin của nhà đầu tư. Ngoài ra, NLG có thể tiếp tục củng cố tình hình tài chính của công ty bằng cách bán thêm 10-15% cổ phần của Izumi City và 50% của Waterpoint giai đoạn 2; Theo ban lãnh đạo, hai khoản thoái vốn này có thể tạo ra doanh thu từ 200-250 triệu USD. Điều quan trọng là NLG đã hoàn thành các thủ tục liên quan đến xác định tiền sử dụng đất LUR cho tất cả các dự án của họ, giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến các thay đổi về quy định về LUR trong tương lai. Chúng tôi duy trì khuyến nghị NẮM GIỮ-Khả quan đối với NLG. Giá trị hợp lý ước tính mới của chúng tôi là đồng/cổ phiếu tương ứng với mức sinh lời trong 12T là 17,5%. Con số này thấp hơn -32% so với mục tiêu trước đó của chúng tôi. Mức giảm này dựa trên ba giả định chính 1 thời gian phát triển dự án kéo dài do chúng tôi dự báo thị trường sẽ phục hồi chậm, ít nhất là đến 2H2024, 2 giá bán trung bình giảm do giá thị trường thực tế đã giảm và nguồn cầu gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh hiện tại 3 chi phí bán hàng và quản lý tăng so với trước đó, do công ty phải thực hiện các gói khuyến mãi như là hỗ trợ lãi suất cho người mua nhà. Nguồn YUANTA Tuyên bố miễn trách nhiệm Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 15/CT-TTg Loại văn bản Chỉ thị Nơi ban hành Thủ tướng Chính phủ Người ký Nguyễn Xuân Phúc Ngày ban hành 17/06/2019 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Thời hạn hoàn thành và báo cáo kiểm kê đất đai năm 2019 Ngày 17/6/2019, Thủ tướng ban hành Chỉ thị 15/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm đó, thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau - Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/01/2020; - Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01/3/2020; - Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/4/2020; - Cả nước và các vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 16/6/2020; - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 16/01/2020 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4/2020. Việc thực hiện kiểm kê đất đai được thực hiện kể từ ngày 01/8/2019 với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31/12/2019. Chỉ thị 15/CT-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 15/CT-TTg Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019 CHỈ THỊ VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế để kiểm kê, đánh giá đầy đủ, thực trạng nguồn lực đất đai nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững và Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên phạm vi cả nước như sau 1. Mục đích, yêu cầu a Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế và cả nước để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030 và là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. b Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất. 2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm 2019, bao gồm a Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. b Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học. c Tình hình sử dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Việc kiểm kê đất đai năm 2019 phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa phương và cả nước; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, tồn tại hiện nay. 3. Giải pháp thực hiện a Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với các nội dung tại điểm a và b khoản 2 của Chỉ thị này được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê từ năm 2015 đến năm 2019 và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai. Việc kiểm kê đất ngập nước ven biển từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến độ sâu 6 m được thực hiện trên cơ sở bản đồ, dữ liệu nền địa lý quốc gia hiện có, kết hợp điều tra, khoanh vẽ bổ sung đối với một số khu vực có biến động. b Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung tại điểm c mục 2 của Chỉ thị này được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp để tổng hợp, báo cáo. c Áp dụng công nghệ thông tin cho việc thu thập, tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất đai. d Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn, ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sử dụng ảnh viễn thám để kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của một số địa phương. đ Các địa phương căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời gian thực hiện; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức có chuyên môn phù hợp ngoài công lập để thực hiện. 4. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành a Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019. b Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau - Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 01 năm 2020; - Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01 tháng 3 năm 2020; - Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 4 năm 2020; - Cả nước và các vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 16 tháng 6 năm 2020; - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 16 tháng 01 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020. 5. Kinh phí Kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo đảm, cân đối trong dự toán ngân sách được giao hàng năm. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đối với các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. 6. Tổ chức thực hiện a Bộ Tài nguyên và Môi trường - Xây dựng Dự toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đối với các hoạt động do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; - Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các địa phương và đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ ngân sách, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Hướng dẫn biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; hoàn thiện phần mềm kiểm kê đất đai, cung cấp cho các địa phương sử dụng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường để bảo đảm thống nhất trong việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh, thành trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước; - Thực hiện việc kiểm kê đất ngập nước ven biển; - Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của cả nước và các vùng kinh tế - xã hội để công bố và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của từng địa phương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. c Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo cung cấp bản đồ, số liệu kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất để phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; đồng thời rà soát số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng ở từng địa phương để bảo đảm thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019. d Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các bộ ngành ở trung ương; nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ ngân sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. đ Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng phương án điều tra, biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất e Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Xây dựng phương án, kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện, tổ chức chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện; - Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai để bảo đảm sự thống nhất số liệu giữa các ngành ở địa phương; - Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nhằm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời gian và bảo đảm chất lượng việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương; - Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở địa phương theo đúng yêu cầu của Chỉ thị này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./ Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang hộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, NN 3b. THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Bài liên quan Thời hạn hoàn thành và báo cáo kiểm kê đất đai năm 2019 >> Xem thêm PRIME MINISTER - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 15/CT-TTg Hanoi, June 17, 2019 DIRECTIVEREGARDING LAND RESOURCE INVENTORY AND LAND USE MAPPING IN 2019Pursuant to the 2013 Law on Land and the Resolution No. 39-NQ/TW dated January 15, 2019 on improvement of efficiency in management, utilization and promotion of resources available in the economy to make a full inventory and assessment of land resources in order to strengthen management and increase the effective use of land for sustainable socio-economic development and the national statistical survey program issued under the Decision No. 43/2016/QD-TTg dated October 17, 2016, by this document, the Prime Minister requests the Ministry of Natural Resources and Environment, ministries and sectoral administrations involved and People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities to conduct the nationwide land resource inventorying and land use mapping in 2019 as follows1. Objectives and requirementsa The land resource inventorying and land use mapping in 2019 are meant to assess the current state of land use by specific administrative subdivisions, such as communes, districts, provinces, economic zones and the nation as a whole in order to serve as a basis for assessing the current conditions of management and use of land resources at all levels over past 5 years and propose regulatory policies and approaches to promote the state management of land and raise the effective use of land; simultaneously, serve as a basis to draw up the land use planning at all levels during the period of 2021 – 2030 and play important roles in designing the socio-economic developmental strategy by 2030 with vision towards Conduct of land resource inventory, collection, processing, compilation, public disclosure and storage of land resource inventory data must be taken resource inventorying and land use mapping results in 2019 must be implemented in full, accurately and on time; must be objective, authentic and reflect the actual use of land. 2. Inclusions in the land resource inventory and land use mapping in 2019.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a Dimensions of land classified into types as provided in Article 10 in the 2013 Law on Land; Dimensions of land classified by persons currently using and managing land as provided in Article 5 and Article 8 in the 2013 Law on Land. In addition, this inventory must provide details about paddy fields, land intended for cultivation of production forests, protection forests and specialized Dimensions of flooded land, land intended for natural conservation zones and biodiversity conservation zones which are prescribed in Article 16 and Article 35 in the Law on Current use of land put under the management of state enterprises and privatized enterprises; land used by forest management units and agro-forestry production enterprises; land of commercial housing projects; land for construction of non-state public service projects and public projects serving business purposes; agricultural land serving public interests. The land resource inventory of 2019 must give an assessment of the current status of management and use of land; the variation in land at specific localities and nationwide over the past 5 years; especially, management and implementation of land use planning schemes or plans; compliance of persons and entities using land with law on land; must give clear explanations for causes of unsolved issues and difficulties; must propose the reform of regulatory policies and laws on land and measures to strengthen the management and use of land to deal with current unsolved issues and Implementation solutions a Land resource inventorying and land use mapping activities specified in point a and b of clause 2 of this Directive shall be carried out on the basis of existing land-related data and documents associated with site surveys, zoning and editing on the map in case of any change occurring in the inventorying period from 2015 to 2019 and compilation of land resource inventorying inventory of coastal flooded land from the lowest seawater edge on average gauged for many years to the seawater depth of 6 m shall be made on the basis of the existing national geographic map or database, together with the supplementary survey and zoning for several areas subject to changes. b The specialized land resource inventorying activity referred to in point c of section 2 herein shall be carried out by employing the site survey method to serve compilation and reporting Applying information technology to the collection, computation and compilation of data on dimensions of land and the land use mapping for the purposes of ensuring accuracy and consistency with land resource inventory results..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Localities shall, based on work requirements and actual conditions, mobilize existing specialized personnel of public service entities and units at all levels that are qualified to participate in the inventory making and mapping activities in order to assure quality and meet the implementation schedule; in cases where personnel are not sufficient, accredited non-public bodies must be hired to provide land resource inventory and mapping services. 4. Implementation time and completion deadlinesa Land resource inventory and land use mapping shall be commenced nationwide on August 1, 2019. Land resource inventory data in 2019 shall be valid till December 31, Deadlines for completion and reporting of results of land resource inventory and land use mapping in 2019b Deadlines for completion and reporting of results of land resource inventory and land use mapping in 2019 shall be regulated as follows- Communal level Inventory making and mapping will be completed and results thereof will be reported by January 16, 2020;- District level Inventory making and mapping will be completed and results thereof will be reported by March 1, 2020;- Provincial level Inventory making and mapping will be completed and results thereof will be reported by April 16, 2020;- Nationwide and socio-economic regions Inventory making and mapping will be completed by June 16, 2020;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 665. Implementation expendituresExpenditures on the land resource inventory and land use mapping in 2019 shall be assured and balanced in the assigned annual budget shall assure expenditures on tasks under the jurisdiction of ministries and centrally-affiliated agencies; local budget shall assure expenditures on tasks within the remit of provinces, districts and communes under the provisions of the Law on State Budget in force on Implementation dutiesa Ministry of Natural Resources and Environment- Propose the budget for tasks involved in land resource inventory and land use mapping in 2019 under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment;- Consolidate demands for land resource inventory and land use mapping budget in 2019 from localities and petition the Prime Minister to consider granting his decision on approval of proposed subsidies for localities facing difficulties due to failure to balance their budget expenditures and revenues; - Provide instructions about forms, samples and methods of land resource inventory and land use mapping in 2019; completely build land resource inventory software, provide it for widespread use, improve information technology infrastructure of the Ministry of Natural Resources and Environment to ensure the consistent application of information technologies for land resource inventory and land use mapping activities; - Take control of and provide training courses in, check, expedite and assess the results of the land resource inventory and land use mapping in provinces and centrally-controlled cities across the nation; .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Compile and make reports on land resource inventory and land use mapping results in 2019 nationwide and in socio-economic regions to serve the purpose of public disclosure and reporting to the Prime Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall preside over and cooperate with People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities in making an inventory of national defence and security land to produce identical data meeting the requirements for compilation of results of land resource inventory and land use mapping in 2019 of each locality; simultaneously, sending result reports to the Ministry of Natural Resources and Environment for compiling Ministry of Agriculture and Rural Development shall preside over and cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment and People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities in taking control of providing maps, inventory data on the current status of forests, statistics data on the current status of forests in the latest year to serve requirements for land resource inventory and land use mapping in 2019; simultaneously, reviewing inventory and statistics data on the current status of forests within localities in order to ensure they are identical to land resource inventory data in Ministry of Finance shall cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment in making an assessment of demands for funds for land resource inventory and land use mapping in 2019 of ministries and centrally-affiliated state agencies; demands for subsidies for expenditures on land resource inventory and land use mapping in 2019 for localities facing difficulties due to failure to balance their budget expenditures and revenues, and sending the report on such assessment to the Prime Minister to seek his approval decision. dd Ministry of Planning and Investment General Statistics Office shall cooperate with Ministry of Natural Resources and Environment in designing survey plans, forms, samples and methods for land resource inventory and land use People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces - Develop plans, proposals and allocate funds for land resource inventory and land use mapping tasks, and take control of implementation of these tasks by departments, sectoral administrations and People’s Committees of districts or communes; regularly inspect, expedite and promptly relieve difficulties arising in land resource inventory and land use mapping activities; - Cooperate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in making an inventory of national defence and security land during the process of land resource inventory in order to ensure consistency of data between local units;- Take control of carrying out the acceptance testing on land resource inventory and land use mapping results in accordance with regulations in order to ensure complete contents, timeliness and assurance of quality of land resource inventory and land use mapping in 2019 at localities; .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Directive./.PRIME MINISTER Nguyen Xuan Phuc Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 17/06/2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nhiều độc giả thắc mắc không biết Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ định giá đất năm 2022 như thế nào? Cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp chứng chỉ đất năm 2022? Trường hợp nào Chứng chỉ chỉ định giá đất bị thu hồi? Mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT Chứng chỉ định giá đất là gì? Chứng chỉ định giá bất động sản có thể hiểu là chứng chỉ cấp cho Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất. Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Căn cứ vào chứng chỉ định giá đất thì những người được cấp chứng chỉ định giá đất sẽ có quyền định giá cho nhà đất để nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Việc này sẽ nhằm xác định được giá trị của nhà đất khi đưa vào bán trên thị trường bất động sản. Hoặc ngược lại người mua nhà đất cũng có thể áp dụng để xác định được việc mình mua có đúng giá trị của bất động sản hay không.. Cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp chứng chỉ đất năm 2022? Căn cứ Điều 4 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT thì cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau Có năng lực hành vi dân sự;Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;Có trình độ chuyên môn là trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ định giá đất năm 2022 Thành phần hồ sơ Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ định giá đất đối với cá nhân xin cấp Chứng chỉ lần đầu gồm các loại văn bản sau đây Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT về cấp và quản lý chứng chỉ định giá đất;Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất;Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác kiên quan đến định giá đất;Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu gọi chung là giấy tờ tùy than của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất;Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác theo mẫu quy định tại Phục lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT;Hai ảnh màu cỡ 4×6 cm chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất. Trong đó, các loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất; bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học; giấy tờ tùy than; giấy xác nhận của cơ quan, tổ cức nơi công tác về thời gian công tác là bản sao có chứng thực; trường hợp không có chứng thực thì người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất tại Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ tài nguyên và Môi trường gọi là Văn phòng một cửa. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ định giá đất Trình tự thủ tục Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất cần thực hiện các bước sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ như trên. Bước 2 Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa – Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thời gian nhận hồ sơ từ 8h sáng đến 11h30 phút; chiều từ 13h30 phút đến 17h từ thứ hai đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ, tết. Bước 3 Kiểm tra hồ sơ – Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và viết giấy hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định. – Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và thông báo ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định. – Văn phòng một cửa gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất đến Tổng cục Quản lý đất đai trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định. Bước 4 Thẩm định Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, ký thừa ủy quyền TUQ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định về việc cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT. Bước 5 Trả kết quả – Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm gửi Chứng chỉ định giá đất đến Văn phòng một cửa trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất. – Cá nhân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc qua đường bưu điện. – Công chức trả Chứng chỉ định giá đất có trách nhiệm kiểm tra Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu sau đây gọi là giấy tờ tùy thân, giấy hẹn trả kết quả của người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất; hướng dẫn người đến nhận Chứng chỉ định giá đất ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất và trao Chứng chỉ định giá đất; đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện thì hướng dẫn nhân viên bưu điện ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất. Trường hợp nào Chứng chỉ chỉ định giá đất bị thu hồi? Các trường bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất bao gồm Thứ nhất Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận, kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc để đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất quy định tại Điều 4 của Thông tư 61/2015/TT-BTNMT như giả mạo các giấy tờ chứng minh có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất hoặc có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đâò tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nhiệp hoặc giả mạo Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành…… Thứ hai, Người được cấp Chứng chỉ định giá đất mất năng lực hành vi dân sự Thứ ba, Người được cấp Chứng chỉ định giá đất cho người khác mượn, thuê để hành nghề tư vấn xác định giá đất Thứ năm, Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Mời các bạn xem thêm bài viết Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo QĐ 2022?Độ tuổi làm căn cước công dân mới nhất theo QĐ 2022Quy định về thời hạn làm căn cước công dân mới nhất 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ định giá đất”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, giải quyết tranh chấp đất đai; giá đền bù đất 50 năm, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline FB luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Cấp lại Chứng chỉ định giá đất trong thời hạnBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Thời hạn của chứng chỉ định giá đấtCăn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT thì chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã cấp. nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai
Kim Mỹ Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau- Có năng lực hành vi dân Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách Có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá Có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban phí phục vụ cho việc cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất sử dụng nguồn kinh phí được giao chi thường xuyên theo chức năng của Tổng cục Quản lý đất tư 61/2015/TT-BTNMT bãi bỏ Điều 36 của Thông tư 36/2014/TT-BTNMT .
Chứng chỉ định giá đất là gì? Được quy định như thế nào? Chứng chỉ định giá đất là gì?Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá bất động sảnThời hạn của chứng chỉ định giá đấtĐiều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất Chứng chỉ định giá bất động sản có thể hiểu là chứng chỉ cấp cho Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất. Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Căn cứ vào chứng chỉ định giá đất thì những người được cấp chứng chỉ định giá đất sẽ có quyền định giá cho nhà đất để nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Việc này sẽ nhằm xác định được giá trị của nhà đất khi đưa vào bán trên thị trường bất động sản. Hoặc ngược lại người mua nhà đất cũng có thể áp dụng để xác định được việc mình mua có đúng giá trị của bất động sản hay không.. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản Căn cứ Điều 4 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT thì cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau – Có năng lực hành vi dân sự. – Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan. – Có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. – Có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44. – Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Kinh phí phục vụ cho việc cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất sử dụng nguồn kinh phí được giao chi thường xuyên theo chức năng của Tổng cục Quản lý đất đai. Thời hạn của chứng chỉ định giá đất Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT thì chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã cấp. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất Thứ nhất, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản và phải có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất. Thứ hai, cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây – Có năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật; – Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan; Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Chứng chỉ định giá đất là gì? Được quy định như thế nào?. Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác. Hotline Email Luatnamson79
chứng chỉ định giá đất