ielts fighter com Sổ tay Cấu trúc tiếng Anh cơ bản IELTS Fighter biên soạn | 1 ielts fighter com Sổ tay Cấu trúc tiếng Anh cơ bản IELTS Fighter biên soạn | 2 LỜI NÓI ĐẦU Các bạn thân mến, Cấu trúc vẫn. office Sổ tay Cấu trúc tiếng Anh - IELTS Fighter biên
Câu thành ngữ tiếng Tây Ban Nha Estar como una cabra (Hơi điên) “Estar como una cabra” là cụm từ khi ai đó làm chuyện gì bất bình thường. Trong một bữa nhậu, nếu bạn bất ngờ đứng bật dây và bắt đầu la hét những điều linh tinh, vớ vẩn; mọi người sẽ chỉ vào bạn và
Hôm nay chúng ta sẽ học Từ vựng tiếng Tây Ban Nha về gia đình. Với số lượng từ vựng phong phú có cả tiếng Anh và tiếng Việt sẽ giúp cho các bạn học viên tiếng Tây Ban Nha dễ dàng ghi nhớ và sử dụng thành thạo trong cuộc sống. Có thể bạn quan tâm: Khóa học tiếng Tây
Trong tiếng Tây Ban Nha, cũng như trong tiếng Anh, mệnh đề si có thể đứng trước hoặc theo sau phần còn lại của câu.Vì vậy, một câu như si llueve voy de compras ("nếu trời mưa, tôi sẽ đi mua sắm") tương đương với voy de compras si llueve ("Tôi sẽ đi mua sắm nếu trời mưa").
31 câu nói tiếng Tây Ban Nha có bản dịch tiếng Anh. Más vale pájaro en mano (Một con chim trên tay ). Ảnh của Chad King ; được cấp phép thông qua Creative Commons. Cập nhật ngày 26/04/2018. Ngôn ngữ Tây Ban Nha rất phong phú với những câu châm ngôn, câu nói hoặc tục ngữ thường
cash. Tiếng Tây ban nha Tiếng Tây Ban Nha, học thế nào? Nằm trong hệ ngôn ngữ La tinh, tiếng Tây Ban Nha được xem là dễ hơn so với tiếng Pháp, Đức và Thụy Điển. Về cách đọc, tiếng Tây Ban Nha khá đơn giản, có thể nói là viết thế nào đọc thế ấy. Cách phát âm thì như tiếng Việt của mình. Ví dụ Aa, Bb, Cce,Ch, Dde, Ee, Fefe, Gge, Hhache… Đặc trưng của tiếng Tây Ban Nha là chữ “r” trong một vài trường hợp phát âm với độ rung mạnh “rrrr”, điều này đòi hỏi các bạn phải có quá trình luyện tập kỹ càng. Trong tiếng Tây Ban Nha, có khá nhiều từ vựng na ná như tiếng Anh, nếu đã từng học qua tiếng Anh rồi, bạn có thể đoán nghĩa của chúng mà không cần dùng đến từ điển. Ví dụ historia – history, patata – potato, cultura – culture, tomate – tomato, clima – climate… Riêng ngữ pháp Tây Ban Nha thì rắc rối hơn tiếng Anh một chút, tuy nhiên, điểm đặc biệt trong cách sử dụng ngữ pháp Tây Ban Nha là chủ ngữ thường lược bỏ trong câu. Khi sử dụng, cả nói và viết, người ta chú trọng nhiều đến các động từ và chỉ quan tâm đến động từ của câu. Mỗi chủ ngữ tương đương với một động từ được chia. Tiếng Tây Ban Nha cơ bản - bài 1 bảng chữ cái và cách phát âmViết lúc 102 trưa 28/06/2012 Bảng chữ cái El abecedario español está formado por 30 letras. Bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha có 30 chữ cái a a, b be, c ce, ch che d de, e e, f efe, g ge, h ache, i i, j jota, k ka, l ele, ll elle, m eme, n ene, ñ eñe, o o, p pe, q cu, r ere, rr erre, s ese, t te, u u, v uve, w uve doble, x equis, y igriega, z ceta Hướng dẫn phát âm tiếng Tây Ban Nha 1. Nguyên âm a Nguyên âm này được phát âm như âm ''''a'''' trong tiếng Việt nada không có gì, cama cái giường, hasta cho đến, papa khoai tây, mamá mẹ, papá bố 2. Nguyên âm e Nguyên âm này được phát âm như âm ''''ê'''' trong tiếng Việt bebé en bé, tendré tôi sẽ có, lentes kính mắt, sede chỗ ngồi, cereza anh đào, leche sữa 3. Nguyên âm i Nguyên âm này được phát âm như âm ''''i'''' trong tiếng Việt idioma tiếng, ngôn ngữ, tímido nhút nhát, italiano người Italia, bíblico thuộc kinh thánh, difícil khó khăn, finito xác định, có hạn Nguyên âm o Nguyên âm này được phát âm như âm ''''ô'''' trong tiếng Việt loco điên, poco ít, como như, ocho tám, coco dừa, roto vỡ 5. Nguyên âm u Nguyên âm này được phát âm như âm ''''u'''' trong tiếng Việt tú anh, rubio vàng nhạt, anuncio quảng cáo, mucho nhiều, música âm nhạc, cultura văn hoá 6. Phụ âm d Chữ d trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm khác biệt nhau. Khi chữ d nằm giữa hai nguyên âm, nó sẽ được phát âm như chữ th trong tiếng Anh, còn nếu được phát âm giống chữ đ trong tiếng Việt thì lại là chữ r dar đưa cho, cuando khi nào, bao giờ, dos hai, día ngày, donde ở đâu, falda váy 7. Phụ âm r Tiếng Tây Ban Nha có hai âm r và rr. Âm r được phát gần giống với chữ đ, lưỡi rung nhẹ. Âm rr được phát như r tiếng Việt ở một số tỉnh như Thái Bình với độ rung của lưỡi dài pero nhưng, caro đắt, cero số 0, hablar nói, comer ăn, triste buồn 8. Phụ âm rr perro ****, carro xe hơi, zorro con cáo, cerro đồi, aburrido chán chường, arriba ở trên, raro hiếm, romper làm hỏng, carrera sự chạy đua, correr chạy, cerrar đóng, carretera đường cao tốc, trabalenguas người nhiều chuyện 9. Trọng âm "Trọng âm" liên quan đến độ lớn của một âm tiết. Trong tiếng Tây Ban Nha, một âm tiết trong một từ thường được phát âm to hơn những âm tiết khác. Trọng âm quan trọng vì nó có thể làm thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của từ. Các từ sau đây giống hệt nhau, chỉ khác vị trí của trọng âm papá – bố papa – khoai tây compró – anh ấy đã mua compro – tôi mua Quy tắc của trọng âm Trong tiếng Tây Ban Nha, từ viết thế nào được phát âm như thế. Để tận dụng hệ thống phát âm đơn giản và gần như hoàn hảo này, đầu tiên ta phải nắm được quy luật của trọng âm – tức là, làm sao để biết được âm tiết nào được phát ra to nhất. 1. Từ có đuôi là nguyên am, -n hoặc –s thì trọng âm ở âm tiết trước âm tiết cuối cùng nada na - da limonada li - mo - na - da zapatos za - pa - tos origen o - ri - gen compro com - pro esta es - ta estas es- tas 2. Từ có đuôi là phụ âm trừ -n và –s thì trọng âm ở âm tiết cuối doctor doc - tor ciudad ci - u - dad comer co - mer 3. Khi quy tắc 1 và 2 trên đây không được áp dụng, thì người ta đánh dấu trọng âm compró com - pró está es - tá estás es - tás 4. Dấu trọng âm cũng được dùng để phân biệt các từ được phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau si - if sí - yes mi - my mí - me el - the él - he tu - your tú - you Đừng cho các quy tắc trên đây là rắc rối mà hãy lấy chúng để phát âm đúng tiếng Tây Ban Nha. 10. Ngữ điệu Câu trần thuật "Ngữ điệu" tức là cao độ, sự lên xuống giọng. Ngữ điệu quan trọng bởi vì nó có thể làm thay đổi ý nghĩa lời nói. Trong tiếng Tây Ban Nha, câu trần thuật có ngữ điệu đi xuống. 11. Ngữ điệu Câu hỏi thông tin Trong tiếng Tây Ban Nha, câu hỏi khai thác thông tin câu hỏi có từ nghi vấn có ngữ điệu xuống ở cuối câu. Cấu trúc ngữ điệu giống câu trần thuật, nhưng không thể nhầm lẫn với câu trần thuật vì nó có từ nghi vấn. 12. Ngữ điệu Câu hỏi không có từ nghi vấn Trong tiếng Tây Ban Nha, câu hỏi không có từ nghi vấn đơn giản không có từ nghi vấn có ngữ điệu lên ở cuối câu, thể hiện sự không chắc chắn. 13. Ngữ điệu Câu hỏi lựa chọn Khi một câu hỏi khai thác thông tin đòi hỏi câu trả lời là một trong hai hay nhiều lựa chọn, thì ngữ điệu lên ở mỗi sự lựa chọn và xuống ở sự lựa chọn cuối cùng. 14. Nối âm Phần I Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi chữ cái cuối cùng của từ trước giống chữ cái đầu của từ sau, thì chúng được phát âm thành một âm duy nhất. 15. Nối âm Phần II Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi một từ có đuôi là một nguyên âm được nối tiếp là một từ bắt đầu cũng là một nguyên âm thì những nguyên âm này được nối thành một âm tiết, dù chúng có khác nhau đi nữa. 16. Nối âm Phần III Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi một từ có đuôi là một phụ âm và theo sau là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, thì phụ âm cuối ấy được nối với nguyên âm đầu. 17. Phụ âm b/v Chữ "b" be dài và "v" be ngắn trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống nhau hoàn toàn. Hai chữ cái này có hai âm khác nhau, cứng và mềm. Ở đầu từ và sau "m" hay "n", âm cứng được phát như âm “b” trong tiếng Việt. Trong các trường hợp khác, nó được phát âm gần giống chữ w trong tiếng Anh Mỹ nhưng hai môi không chạm nhau. 18. Nguyên âm kép Tổng thể Nguyên âm kép xuất hiện khi một âm "i", "u", or "y-ở cuối" không mang trọng âm xuất hiện sau một nguyên âm khác trong cùng một âm tiết. Âm nguyên âm của chúng không thay đổi, nhưng chúng hợp nhất thành một âm tiết đơn.. 19. Phụ âm c Chữ "c" trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm riêng rẽ, cứng và mềm. Khi kết hợp với ''''a'''', ''''o'''', ''''u'''', nó được phát âm như chữ ''''c'''' trong tiếng Việt. Khi đi với các chữ ''''e'''', ''''i'''', nó được phát âm như chữ ''''th'''' trong ''''thirty'''' của tiếng Anh ở Tây Ban Nha, và được phát âm như ''''x'''' trong tiếng Việt ở Mỹ Latin. 20. Phụ âm ch Chữ "ch" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''ch'''' trong tiếng Việt. 21. Nguyên âm kép ai ay Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ai'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 22. Consonant f Chữ "f" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''ph'''' trong tiếng Việt. 23. Nguyên âm kép ei ey Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ây'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 24. Phụ âm g Chữ "g" trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm riêng rẽ, cứng và mềm. Sau đoạn nghỉ hơi và khi kết hợp với ''''a'''', ''''o'''', ''''u'''', và khi đứng sau chữ ''''n'''', nó được phát âm như chữ ''''g'''' trong tiếng Việt. Âm mềm xuất hiện khi ''''g'''' nằm giữa hai nguyên âm, âm này không có trong tiếng Việt và để nắm nó thì phải luyện tập nhiều. Cuối cùng, khi đứng trước các chữ ''''e'''', ''''i'''', nó được phát âm nửa giống chữ ''''h'''', nửa như chữ ''''kh'''' trong tiếng Việt. 25. Nguyên âm kép oi oy Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ôi'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 26. Phụ âm h Giống như chữ ''''h'''' trong từ "hour," của tiếng Anh, trong tiếng Tây Ban Nha, chữ ''''h'''' luôn câm không được phát âm. 27. Nguyên âm kép ui uy Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ui'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 28. Phụ âm j Chữ ''''j'''' trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm nửa giống chữ ''''h'''', nửa như chữ ''''kh'''' trong tiếng Việt. 29. Nguyên âm kép au Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''au'''' trong tiếng Việt, là sự đọc nhanh ''''a'''' sang ''''u'''' chứ cũng không hoàn toàn giống tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 30. Phụ âm k and w Trong tiếng Tây Ban Nha, chữ "k" và "w" chỉ thấy trong các từ ngoại lai. Chữ ''''k'''' được phát âm như chữ ''''c'''' trong tiếng Việt, còn ''''w'''' được phát âm như "b/v" khi đứng giữa hai nguyên âm. 31. Nguyên âm kép eu Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''êu'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 32. Phụ âm l Phụ âm ''''l'''' trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm như phụ âm ''''l'''' trong tiếng Việt. 33. Phụ âm ll Cách phát âm phụ âm "ll" trong tiếng Tây Ban Nha ở các vùng có sự khác nhau, thường là giống âm ''''y'''' trong chữ ''''yes'''' của tiếng Anh. 34. Nguyên âm kép ia Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''a'''', không hoàn toàn giống như vần ''''ia'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 35. Phụ âm m Phụ âm "m" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''m'''' trong tiếng Việt. 36. Nguyên âm kép ie Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''e'''', chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 37. Phụ âm n Phụ âm "n" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''n'''' trong tiếng Việt. 38. Phụ âm ñ Phụ âm "ñ" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''nh'''' trong tiếng Việt 39. Nguyên âm kép io Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''o'''' , chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 40. Phụ âm p Phụ âm "p" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống âm ''''p'''' trong tiếng Việt. 41. Nguyên âm kép iu Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''iu'''' trong tiếng Việt. 42. Phụ âm q Chữ "q" trong tiếng Tây Ban Nha luôn đi cùng chữ ''''u'''' , và được phát âm như chữ ''''c'''', hay ''''k'''' trong tiếng Việt. 43. Nguyên âm kép ua Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''u'''' và ''''a'''', chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 44. Phụ âm s Phụ âm "s" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống âm ''''x'''' trong tiếng Việt. 45. Nguyên âm kép ue Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''u'''' và ''''e'''', hơi giống vần ''''uê'''' trong tiếng Việt. 46. Phụ âm t Phụ âm "t" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''t'''' trong tiếng Việt. 47. Nguyên âm kép uo Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''ua'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 48. Phụ âm x Phụ âm "x" trong tiếng Tây Ban Nha có ba kiểu phát âm riêng rẽ. Cách thứ nhất giống âm ''''ks'''' trong chữ ''''talks'''' của tiếng Anh như trong từ examen. Cách thứ hai được phát âm giống chữ ''''h'''' trong tiếng Việt và chỉ xuất hiện trong một số danh từ riêng và những từ phái sinh của nó như México, mexicano. Cách thứ ba phát âm giống chữ "ch" trong tiếng Việt và cũng chỉ thấy trong một số danh từ riêng Xitle, Xela. 49. Phụ âm y Chữ ''''y" trong tiếng Tây Ban Nha vừa là nguyên âm, vừa là phụ âm. Phần trước đã nói đến ''''y'''' với vai trò là nguyên âm. Với vai trò là phụ âm, tùy theo vùng, âm ''''y'''' có thể được phát âm như âm ''''y'''' trong ''''yes'''' , hay ''''j'''' trong ''''je'''' của tiếng Pháp, gần giống ''''j'''' trong ''''joy'''' của tiếng Anh. 50. Phụ âm z Phụ âm "z" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm ở Tây Ban Nha khác với ở Mỹ Latin. Ở Tây Ban Nha, nó được phát âm như chữ ''''th'''' trong ''''think'''' của tiếng Anh, trong khi ở Mỹ Latin, nó được phát âm như chữ ''''x'''' trong tiếng Việt. Tiếng Tây Ban Nha được viết sử dụng ký tự Latin, với một chữ cái được thêm vào là "ñ" eñe, được đọc là /ɲ/ "nh" trong tiếng Việt và được xem là xuất phát từ chữ "n", cho dù là được viết là một chữ "n" với một dấu ngã ~ bên trên. Những chữ ghép "ch" che và "ll" elle được xem như là những chữ cái đơn, có tên riêng và là một chữ cái trên bảng chữ cái, vì mỗi chữ đại diện cho một âm tiết khác nhau /tʃ/ and /ʎ/ tương ứng. Tuy nhiên, chữ ghép "rr" erre doble, chữ "r" đúp, hoặc chỉ là "erre" thay vì "ere", cũng đại diện cho một âm đơn /r/, không được xem là một chữ đơn. Vì thế bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha có 28 chữ sẽ là 29 nếu tính chữ "w", nhưng nó chỉ được sử dụng trong tên tiếng nước ngoài và từ mượn a, b, c, ch, d, e, f, g, h, i, j, k, l, ll, m, n, ñ, o, p, q, r, s, t, u, v, w, x, y, z. Từ năm 1994, hai chữ ghép trên bị tách ra thành hai chữ cái riêng biệt để sắp xếp. Những từ có chữ "ch" bây giờ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái giữa "ce" và "ci", thay vì ở giữa "cz" như trước đây, và chữ "ll" cũng thế. Tuy nhiên, những chữ "che" ch, và "elle" ll vẫn còn được sử dụng như thông tục. Trừ những từ địa phương như ở Mexico, việc phát âm có thể được định rõ khi đánh vần. Một từ tiếng Tây Ban Nha tiêu biểu được nhấn giọng ở âm áp chót nếu như nó tận cùng bằng một nguyên âm không phải "y" hoặc nếu như tận cùng bằng phụ âm "n" và "s"; trong các trường hợp khác thì nhấn giọng ở âm cuối cùng. Những trường hợp ngoại lệ được biểu thị bằng một dấu sắc trên nguyên âm. Khi đó thì nguyên âm có dấu sắc sẽ được nhấn giọng. Dấu sắc còn được sử dụng để phân biệt những từ đồng âm, nhất là khi một trong số chúng là những từ có nhấn giọng và cái còn lại thì không. So sánh "el" mạo từ xác định giống đực số ít với "él" đại từ "anh ấy" hoặc "nó"; hoặc "te" "bạn", bổ ngữ đại từ, de giới từ "của" hoặc "từ" và "se" đại từ phản thân với "té" "trà", dé "cho" và sé "Tôi biết", hoặc mệnh lệnh cách của động từ "ser", ta thấy được sự khác nhau. Những đại từ nghi vấn qué, cuál, dónde, quién, cũng có dấu sắc ở những câu hỏi gián tiếp hay trực tiếp, và một số đại từ chỉ định ése, éste, aquél, có thể có dấu khi được sử dụng như những đại từ. Liên từ "o" "hoặc" được thêm vào một dấu sắc khi được viết ở giữa các số với nhau để không bị lẫn với số 0 zero Ví dụ, "10 ò 20" phải được đọc là diez o veinte "muời hay hai mươi" thay vì diez mil veinte "10 020 - mười ngàn không trăm hai mươi". Những dấu này thường được bỏ đi khi viết hoa thói quen trước đây khi khi sử dụng máy tính vì chỉ có những chữ viết thường mới có dấu được, cho dù Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha phản đối. Trong trường hợp hiếm, "u" được viết với một dấu tách âm "ü" khi nó được viết giữa chữ "g" và một nguyên âm lưỡi trước "e" hoặc "i", để báo hiệu là nó phải được đọc thay vì câm như thường lệ. Ví dụ, cigüeña con cò, được đọc là /θ̟iˈɰweɲa/; nếu như nó được viết là cigueña, nó sẽ được đọc là /θ̟iˈɰeɲa/. Những mệnh đề nghi vấn và cảm thán được bắt đầu bằng dấu chấm hỏi ngược ¿ và dấu chấm than ngược ¡ .Bài 2 Chào hỏi và giới thiệu về bản thânViết lúc 723 tối 29/06/2012 Chúng ta bắt đầu học các bạn nhé! Hôm nay mình sẽ giới thiệu với các bạn các câu chào nhé. Trước hết, các bạn hãy thử đọc đoạn hội thoại sau chưa cần hiểu nghĩa ngay, nhưng các bạn đã có thể đọc được rồi, vì phần phát âm bài trước mình đã giới thiệu rất kỹ rồi ?"¡Hola! ¿Qué tal? ?"Muy bien. ?"¿Cómo te llamas? ?"Me llamo Luis ¿y tú? ?"Me llamo Mary. ?"¿De dónde eres? ?"Soy de Sudáfrica ?"Yo soy de Sevilla. Các bạn nhớ là vừa đọc vừa để ý xem có gì lạ không đấy nhé. Cách chào thông thường, thân mật không nên dùng với sếp của bạn - ¡Hola! các bạn nhớ quy tắc trọng âm nhé, và nhớ cách phát âm chữ h đấy Chữ này nghĩa như Hello trong tiếng Anh đấy. - ¡Buenos días! chào buổi sáng và chào cả ngày luôn! - ¡Buenas tardes! chào buổi chiều - ¡Buenas noches! chào buổi tối và cũng là chúc ngủ ngon luôn!, thế là chào xong ở lại ngủ luôn đấy các bạn nhỉ? Đùa tí cho dễ nhớ đấy! Bữa nay học thế thôi bạn nhé. Bạn cứ đọc bài đi, hai hôm nữa mình post phần tiếp sau của bài học, giới thiệu nhiều quá sợ bạn tiêu hoá không hết! Nhưng! Các bạn đã để ý thấy chưa? Câu cảm trong tiếng Tây Ban Nha, ở đầu câu PHẢI có một dấu ! ngược, tức là dấu ¡ đấy các bạn. Nghĩa là câu cảm thì phải nằm gọn trọng hai dấu cảm, dấu đầu câu ngược và dấu cuối câu xuôi. Viết tay thì đơn giản, còn để đánh máy, bạn ấn giữ nút Alt và ấn phím số bên phải bàn phím là 173 nhé. Còn nữa, câu hỏi thì cũng nằm trong hai dấu hỏi, dấu đầu câu là dấu ngược, còn dấu cuối câu là dấu xuôi. Dấu ¿ các bạn cũng ấn giữ nút Alt trên bàn phím và đanh số 168 nhé. Còn chữ í trong días thì cứ phím tiếng Việt mà đánh thôi! Và các bạn có thắc mắc tại sao días thì buenos mà cái khác thì buenas không? Vài bữa nữa bạn sẽ biết ngay thôi, mình không nói ngay đâu nhưng mình muốn gợi ý rằng, các bạn học ngoại ngữ cần phải để ý, và thắc mắc những cái như thế thì sẽ học rất nhanh đấy! Nữa, Các bạn xem lại cách phát âm chữ d để phát âm chữ días cho chuẩn nhé. Đôi khi người ta phát âm chữ d ở trong từ này như chữ ''đ'' đi với âm mềm trong tiếng Nga đấy mình nói thế để bạn nào đã học tiếng Nga rồi thì dễ áp dụng hơn thôi, đừng bảo mình tinh vi nhé Sau đây, mình post phần dịch tiếng Việt để bạn tham khảo trước, những câu còn lại mình sẽ hướng dẫn kỹ hơn ở buổi sau. "¿Qué tal?" nghĩa là "Bạn thế nào?", ?oBạn có khoẻ không?? "¿Cómo te llamas?" nghĩa là "Bạn tên là gì?" "me llamo..." nghĩa là "Tên tôi là..." "¿De dónde eres?" nghĩa là "Bạn từ đâu đến?" "Soy de" nghĩa là "Tôi đến từ..." Nhắc lại Khi tập đọc, các bạn nhớ áp dụng quy tắc trọng âm cho chuẩn, và cả nối âm nữa đấy nhé. Ban đầu mà sai là về sau khó sửa chữa lắm, đến lúc nói lưu loát mà người Tây ban Nha nghe không hiểu gì thì mất công toi! ¡Adiós! Hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu đoạn hội thoại hôm trước từng câu một các bạn nhé. Nhưng trước hết mình vẫn muốn chắc chắn rằng các bạn đã nắm rõ các cách chào trong tiếng Tây Ban Nha rồi. Các bạn chú ý nhé, Buenas tardes, chữ tardes các bạn phải đọc rõ cả âm ''''r'''' đấy nhé. Từ này có 4 âm tiết ''''bue'''', ''''nas'''', ''''tar'''' và ''''des''''. Các bạn hãy xem lại phần trọng âm. Nhưng mình muốn nói rõ thêm là trong câu nói cũng có ngữ điệu để lời nói thật mượt mà, thật tự nhiên. Trong các câu chào hỏi, thường thì ngữ điệu sẽ thấp, nhẹ dần vào cuối câu. Vì vậy, nếu coi trong câu trên có 4 nấc cao độ, nấc cao nhất là 4, thì ''''bue'''' = 4 ''''nas'''' = 2 ''''''tar'''' = 3 ''''des'''' = 2 hoặc =1 Có như thế người ta nghe nó mới không đều đều buồn tẻ. Các câu khác cũng thế nhé. Bây giờ, các bạn hãy xem lại đoạn hội thoại. Mình đã giải thích sơ bộ ở cuối buổi trước rồi, chỗ nào cần sẽ nói thêm thôi ''''¿Qué tal?" Bạn thế nào; bạn có khỏe không,? + Qué cái gì, thế nào + tal như, như thế Tách từng từ là như thế, để bạn tranh thủ học từ vựng, còn theo mình, câu này bạn nên học như một thành ngữ idioma. ''''Muy bien" + muy rất đọc là [mui] nhé, không phải [muy] như tiếng Việt đâu + bien tốt ''''¿Cómo te llamas?'''' + Cómo như thế nào + te bạn sẽ học kỹ hơn ở bài sau, bây giờ mà giới thiệu là dây cà ra dây muống ngay + llamas là dạng chia ở ngôi thứ hai, số ít, thì hiện tại của động từ llamar gọi tên. Bạn phải nhớ cách phát âm chữ ll đấy nhé. Về động từ, các bạn sẽ được học kỹ hơn sau vài bài nữa. Tạm thời, các bạn cứ học câu này như một thành ngữ đã nhé. ''''¿y tú?'''' + y và, còn + tú bạn ngôi thú hai, số ít, dạng thân mật ?" các bạn sẽ học về địa từ nhân xưng ở bài sau "¿De dónde eres?'''' + de dónde từ đâu + eres dạng chia theo ngôi tú của động từ ser, có nghĩa ''''thì, là'''', như ''''to be'''' trong tiếng Anh, mình sẽ nói rõ hơn về cách chia động từ này ở bài sau nhé. ''''Yo soy de'''' soy là dạng chia theo ngôi yo ?" tôi của động từ ''''ser'''' Vậy là tạm thời các bạn cứ học những câu trên như idioma đã nhé. Sau một bài nữa là mọi vấn đề sẽ rõ ràng hơn. Mình không muốn các bạn cảm thấy bị nhồi nhét. Bây giờ là thời gian cho luyện phát âm Các bạn còn nhớ quy tắc nối âm trong tiếng Tây ban Nha không? Hãy xem câu ''''¿De dónde eres?'''', bạn phải nối âm ?"de với ?"eres thành ?"deres nhé. Thế là câu này nghe chỉ còn De-don-de-res thôi. Ban đầu mới học, phát âm còn bỡ ngỡ, hay lúc lần đầu tiên giao tiếp với người bản ngữ, cho dù bạn có học rất kỹ rồi, nhưng không tránh khỏi việc ngập ngừng, khó bắt nhịp, khó nắm bắt tốt ngay những gì họ nói. Điều này là hoàn toàn bình thường nếu bạn không có điều kiện giao tiếp với họ ngay trong quá trình học. Vì vậy, lúc đầu, nếu bạn không phát âm được nhanh, nhất là với những câu nối âm khó, bạn cứ đọc rành rọt từng âm tiết, không đọc nối, sau đó, bạn đọc nhanh dần đến lưu loát thì thôi, và lúc ấy bạn sẽ thấy âm nối dần dần nó đi vào câu nói của bạn hết sức tự nhiên. Cũngnhư vậy, khi lần đầu bạn giao tiếp với người bản ngữ, nếu bạn không nói được lưu loát ngay mà bạn cứ cố nối âm thì họ nghe sẽ rất buồn cười. Nhưng mình muốn nhắc các bạn rằng, trong quá trình học, tập đọc, bạn phải cố gắng đọc lưu loát có nối âm cẩn thận, thì sau này khi giao tiếp với người bản ngữ vài buổi, nói đã quen, không còn bỡ ngỡ, bạn sẽ làm họ ngạc nhiên về sự chuẩn mực trong cách phát âm của bạn. Sau đây, mình giới thiệu thêm mấy câu thường dùng trong chào hỏi lúc mới gặp nhau Buenos días, señor. Chào ông vào buổi sáng. Buenas tardes, señora. Chào bà vào buổi chiều. Buenas noches, señorita. Chào cô vào buổi tối. ¿Cómo está usted? usted là từ trang trọng của tú Bạn thế nào? Bạn có khỏe không Estoy bien, gracias, ¿y usted? Cảm ơn. Tôi rất khỏe. Thế còn anh chị,?? Muy bien, gracias. Rất khỏe, cảm ơn. Bien, gracias. Tốt, cảm ơn. Cómo no. Nhất định rồi sao lại không?. Dispénseme Xin lỗi khi bạn muốn làm phiền ai Lo siento mucho. Tôi rất lấy làm tiếc. Muchas gracias. Cảm ơn nhiều. De nada. Không có gì đâu. No hay de qué. Không có gì đâu. Quiero presentarle al señor Molina. Tôi xin được giới thiệu anh với ông Molina. Quiero presentarle a la señora de Molina. Tôi xin được giới thiệu anh với bà Molina. Mucho gusto. Rất hân hạnh. Encantado de conocerla. Rất hân hạnh được gặp chị. Mucho gusto de conocerlo. Rất vui được gặp anh. Adiós. Tạm biệt. Hasta mañana. Mai gặp lại nhé. Hasta luego. Gặp lại sau nhé. Bạn có thể ghép các câu trên thành những đoạn hội thoại nhỏ, có ý nghĩa để áp dụng trong giao tiếp hàng ngày. Ví dụ Mai ¡Hola, Nam! Nam ¡ Hola, Mai! ¿Qué tal? Mai Muy bien, gracias. Nam, quiero presentarle al señor Molina. Nam Buenos días, señor. Encantado de conocerlo. -cerlo vì Molina là nam giới, mấy bữa nữa bạn sẽ rõ ngay Sr. Molina Mucho gusto. Khi không rõ nên nói cụ thể như trên thế nào, cứ nói Mucho gusto là đúng thôi. Thế nhé, bài 1 đến đây là hết. bạn nhớ đọc kỹ bài, ghép các câu nói thành hội thoại khác nhau, và học các từ vựng phát sinh nhé! Chúc bạn thành công! Note Bài này chúng ta học thế thôi. Bài sau sẽ học về đại từ nhân xưng, số đếm và danh từ trong tiếng Tây ban Nha các bạn nhé. Bạn nào muốn có file audio đoạn hội thoại của bài này thì e-mail cho mình, mình sẽ gửi cho. Bài 3 Đại từ nhân xưng và số đếmViết lúc 1029 sáng 12/07/2012 1. Đại từ nhân xưng - Pronombres personales de sujeto Đại từ nhân xưng ĐTNX trong Tiếng Tây Ban Nha cách dùng cũng tương tự Tiếng Việt, tuy nhiên thường trong lúc giao tiếp, người Tây Ban Nha thường bỏ qua các ĐTNX vì mỗi động từ có dạng chia rất khác nhau ở mỗi ngôi, nhưng khi cần để nhấn mạnh hay tránh nhầm lẫn thì người ta sẽ sử dụng. VD yo hablo Español tôi nói tiếng Tây Ban Nha -> hablo Español tôi nói tiếng Tây Ban Nha yo ngôi thứ nhất số ít tôi, tao, ta, anh, ... tú/usted ngôi thứ hai số ít bạn, mày, ngươi, em, ... usted dùng trong ngữ cảnh trang trọng élgiống đực/ellegiống cái/ello ngôi thứ ba số ít ổng, bả, cổ, nó, ... ello ít khi sử dụng, thường dùng để chỉ con vật hay đồ vật nosotrosgiống đực/nosotrasgiống cái ngôi thứ nhất số nhiều chúng ta, chúng tao, ta, ... vosotrosgiống đực/vosotrasgiống cái ngôi thứ hai số nhiều chúng mày, tụi bây, các bạn, ... vosotros/as thường chỉ thấy sử dụng ở TBN, các nước Mỹ-Latin thì ko xài từ này ellosgiống đực/ellasgiống cái/ustedes ngôi thứ ba số nhiều các bác ấy, tụi nó, ... ustedes thì tớ chưa rõ nhưng tạm vậy 2. Số đếm - Los dígitos 0 cero 1 uno 2 dos 3 tres 4 cuatro 5 cinco 6 seis 7 siete 8 ocho 9 nueve 10 diez Phụ lục vấn đề phát âm và bài tập luyện đọcViết lúc 1050 sáng 12/07/2012 Theo kinh nghiệm của tớ, người ta thường phát âm một từ theo nguyên tắc 1 phụ - 1 nguyên nhưng khi đứng sau 1 nguyên âm có 2 phụ âm thì chia nửa 2 phụ âm đó ra và ghép phụ âm đứng liền kề nguyên âm đó vào cụm 1 phụ - 1 nguyên VD caminante vagando -> ca-mi-nán-tê va-gán-đồ - ll giống chữ y khi là phụ âm chữ 'd' trong TV - rr khác hẳn chữ r đứng một mình trong từ và giống chữ r khi đứng đầu từ - chữ g khi đi với i phát âm giống chữ j - chữ gu khi đi với chữ i phát âm như chữ g bình thường - chữ u khi có dấu .. trên đâu thì phát âm luôn nó chữ ü vd guita -> ghí-ta güita -> gúi-ta - Nhớ cách dùng từ của mình chữ j khác âm j nhé! Mình sẽ post lên đây một bài tham khảo. Mục đích là để các bạn tập đọc. Như các bạn đã biết, hệ thống phát âm của tiếng Tây Ban Nha khá hoàn hảo, nên bạn chỉ cần học xong bảng chữ cái và phần hướng dẫn phát âm cơ bản là đã có thể đọc văn bản rồi. Các bạn chỉ cần đọc, đừng cố hiểu nghĩa của bài đọc làm gì, bởi vì điều này là không cần thiết khi vồn ngữ pháp còn hầu như là con số 0. Nhưng đọc để cho quen về phát âm và quên đi cũng là một cách để nhớ. Bạn hãy đọc đi đọc lại bài này cho đến khi cảm thấy phần đọc của mình khá ổn là được. Đến một lúc nào đó, bạn học đến phần kiến thức có các từ vựng này, bạn sẽ dễ dàng nhớ lại và rất là khó quên đấy. Đấy là phần giải thích vì sao mình lại post bài này, lần sau nếu post các bài đọc mình sẽ không dài dòng thế này nữa. Mình sẽ post cả phần tiếng Anh để bạn nào đã học qua tiếng Anh rồi sẽ có những liên hệ nhất định về sự giống nhau về từ vựng giữa hai ngôn ngữ để giảm thiểu thời gian học từ vựng. Về cách học từ vựng đối với các bạn đã học một "tiếng Tây'''''''' khác, mình sẽ giới thiệu vào một buổi khác. La paella es el plato tradicional de España. Es originario de Valencia, pero existen variaciones en las diferentes provincias españolas. Es una mezcla colorida de arroz aromatizado con azafrán y varias carnes. Tradicionalmente la paella se cocina al aire libre, sobre un fuego de leña. Para hacer una paella, primero dore las carnes, como el pollo, cerdo, o conejo, o mariscos como almejas, gambas, mejillones, cangrejos, o calamares. Utilice aceite de oliva y sazone con cebollas, ajos y hierbas. A continuación, cocine el arroz, tomates, y azafrán, dejándolo cocinar a fuego lento. Finalmente, añada las carnes y adorne con guisantes, pimientos, y otras verduras. ¡Buen provecho con la paella! Phần tiếng Anh Paella is a traditional dish of Spain. Its home is Valencia, but variations exist in the different Spanish provinces. A colorful mixture of saffron-flavored rice and various meats, the paella is traditionally cooked out of doors, over a wood fire. To make a paella, first sauté meats, such as chicken, pork, or rabbit, or seafood, such as clams, shrimps, mussels, crayfish, or squid. Use olive oil and season with onions, garlic and herbs. Next, cook rice, tomatoes, and saffron, simmering over a low heat. Finally, mix in the meats and garnish with peas, pimentos, and other vegetables. Và phần dịch tiếng Việt tạm của mình để các bạn tham khảo Paella là một món ăn truyền thống của Tây Ban Nha, vốn có nguồn gốc từ Valencia nhưng ở các tỉnh khác của Tây Ban Nha cũng có món này. Paella được làm từ một loại gạo được ướp hương nghệ tây và nhiều loại thịt được nấu ngoài trời trên bếp than củi. Để làm món này, đầu tiên là phải có các loại thịt áp chảo như thịt gà, lợn, hoặc thỏ hay là hải sản như tôm, nghêu, sò, mực. Dùng dầu ô-liu và thêm gia vị với hành, tỏi và rau thơm. Sau đó, nấu gạo, cà chua, thịt áp chảo và đun sôi liu riu. Cuối cùng, trộn cùng với thịt và trang trí bằng hạt đậu, ớt và một số rau thơm khác. Bài 4 Danh từViết lúc 309 chiều 14/07/2012 Danh từ - Nombres Danh từ là từ dùng để chỉ người, đồ vật, địa điểm hay ý niệm. Trong tiếng Tây Ban Nha, danh từ được chia thành danh từ giống đực và danh từ giống cái. GIỐNG ĐỰC el chico ? cậu bé el jardín ? cái vườn el libro ? quyển sách el miedo ? sự sợ hãi GIỐNG CÁI la chica ? cô bé la universidad ? trường đại học la revista ? tạp chí la libertad ? sự tự do Những âm tiết in đậm để chú ý các bạn về trọng âm đấy nhé Ý niệm rằng danh từ có giống dường như hoàn toàn tự nhiên khi mà một danh từ dùng để chỉ một động vật. Điều này khác trong tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác, người ta đã có những từ khác nhau hoặc thêm từ để chỉ ra động vật đó là giống đực hay giống cái. Ví dụ mèo đực mèo cái gà trống gà mái nam vận động viên nữ vận động viên Các danh từ tiếng Tây Ban Nha sau đây đều chỉ các động vật el gato mèo đực la gata mèo cái el perro chó đực la perra chó cái el chico cậu bé la chica cô bé el abuelo ông la abuela bà Hãy xem lại các từ ở trên và chỉ ra xem các danh từ giống đực có đặc điểm gì giống nhau, và các danh từ giống cái có đặc điểm gì giống nhau? Gợi ý hãy nhìn những từ đừng đầu và chữ cuối cùng của các từ trên. Chắc các bạn đã nhận ra, đó là các từ ''el'' và ''la'' rồi phải không? ''el'' và ''la'' có nghĩa như ''con'', ''cái'', ''sự'', ''việc'' trong tiếng Việt, có nghĩa như ''the'' trong tiếng Anh. el chico người con trai la chica người con gái el perro con chó đực la perra con chó cái Chú ý hai từ ?oel?, ?ola? được gọi là các quán từ xác định. Chúng ta sẽ học kỹ hơn ở phần sau. Bạn thấy gì về chữ cái cuối cùng của các danh từ sau đây? GIỐNG ĐỰC gato perro chico abuelo GIỐNG CÁI gata perra chica abuela Danh từ có đuôi ?"o thường là danh từ giống đực và danh từ có đuôi ?"a thường là danh từ giống cái. Chú ý tới từ thường! Nghĩa là có những ngoại lệ mà chúng ta sẽ học sau. Chúng ta không thể đoán được giống của các danh từ nếu các danh từ ấy không chỉ các động vật! Vì vậy đừng cố phân tích tính tự nhiên của một vật, nhìn vào sự nam tính hay nữ tính của đồ vật ấy để đoán. Chỉ mất thời gian vô ích thôi! Bây giờ bạn thử đoán xem nhé. Bạn thử nghĩ xem từ ?ocái váy? trong tiếng Tây Ban Nha là giống đực hay giống cái? Bạn có thể cho rằng nó là giống cái vì cái váy là đồ vật mà phụ nữ hay mặc! Thực tế, từ này lại là một danh từ giống đực el vestido Bạn hãy đoán tiếp xem từ ?ocái ca-vát? trong tiếng Tây Ban Nha là giống đực hay giống cái? Bạn nghĩ rằng nó là giống đực vì đó là đồ ăn mặc của đàn ông. Thực ra, từ này là một danh từ giống cái la corbata Như vậy, khi bạn học một danh từ mới, bạn nên biết nó đi với quán từ el hay la. Bởi vì - Bạn không thể đoán được giống của hầu hết các danh từ. - Không phải cứ danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống đực và không phải cứ danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống cái. - Có nhiều danh từ không có đuôi ?"o hay ?"a. - Các từ el và la là gợi ý để cho ta biết danh từ đứng sau nó là danh từ giống đực hay danh từ giống cái. Vậy một câu hỏi đặt ra là, tại sao ta lại phải quan tâm đến việc một danh từ là giống đực hay giống cái? Trong những bài sắp tới, ta sẽ thấy tiếng Tây Ban Nha, giống của danh từ có vai trò quan trọng trong ngữ pháp hơn là danh từ trong tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác. Như trên đã trình bày, các danh từ giống đực và giống cái trong tiếng Tây Ban Nha thường có đuôi tương ứng là ?"o và ?"a. Như thế cũng có nghĩa là còn có các đuôi khác. Phần sau đây sẽ trình bày tiếp cho các bạn. Danh từ giống đực có đuôi là một phụ âm thường có một dạng giống cái tương ứng có đuôi ?"a. el profesor ??????. ??la profesora el doctor?????????. la doctora el señor?????????.. la señora Một số danh từ chỉ người có cùng dạng ở cả giống đực và giống cái. Để nhận biết giống của các danh từ này, ta căn cứ vào các quán từ el, la. el estudiante ???????.. la estudiante sinh viên el pianista ????????. la pianista nhạc công piano el artista?????????.. la artista nghệ sĩ Các danh từ có đuôi ?"sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre đều là các danh từ giống cái. la televisión TV la decisión sự quyết định la conversación cuộc nói chuyện la habitación chỗ ở la ciudad thành phố la universidad trường ĐH la dificultad sự khó khăn la libertad sự tự do la actitud thái độ la gratitud sự biết ơn la certidumbre sự chắc chắn la muchedumbre đám đông Một số danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống đực. el problema vấn đề el telegrama bức điện el programa chương trình el mapa bản đồ el sistema hệ thống el poema bài thơ el día ngày el tema chủ đề el clima khí hậu el idioma thành ngữ el sofá ghế sô-pha el planeta hành tinh Nhiều danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống đực. Hãy chú ý rằng có tới 8 trong số 12 danh từ liệt kê ở trên có đuôi ?"ma. Nhưng cũng cần lưu ý, có một số ít các danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống cái như la cama và la pluma. Bốn danh từ có đuôi ?"a ở trên là ngoại lệ và phải thuộc lòng el día el mapa el planeta el sofá Một số ít danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống cái la mano la radio Tóm tắt các quy tắc vừa học - Nhiều danh từ chỉ động vật có cả hai dạng giống đực và giống cái. - Hầu hết các danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống đực. - Hầu hết các danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống cái. - Các danh từ giống đực có đuôi là phụ âm thường có một dạng giống cái tương ứng có đuôi ?"a. - Một số danh từ chỉ người có cùng dạng ở cả giống đực và giống cái. Để nhận biết giống của các danh từ này, ta căn cứ vào các quán từ el, la. - Các - Nhiều danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống đực. - Một số ít danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống cái. Đến đây bạn đã biết được hầu hết các quy tắc để xác định giống của một danh từ. Còn một số vấn đề khác nữa về giống của danh từ, nhưng chúng ta sẽ học sau. Hãy nhớ rằng, bất kỳ khi nào bạn học một danh từ mới, hãy học danh từ đó với cả các quán từ el hoặc la đi cùng với nó. Vì bài viết buổi này cũng đã quá dài, kiến thức không quá phức tạp nhưng mình muốn trình bày cụ thể để bạn nào chưa từng học một ngoại ngữ mà có biến đổi theo giống sẽ không bỡ ngỡ đối với bạn nào đã học tiếng Pháp thì chắc nhiều phần trình bày trên hơi thừa. Nhưng các bạn thông cảm, mình post bài với ý đồ giúp cho các bạn chưa học tiếng Tây bao giờ cũng dễ dàng nắm bắt được Đến đây, mình cũng chưa kết thúc bài 2 đâu hơi dài quá phải không?. Buổi sau mình sẽ trình bày rõ hơn về quán từ và số nhiều của danh từ. Học đến đây, các bạn cũng chưa giao tiếp được thêm gì, nhưng phải nắm được những kiến thức cơ bản này thì các bài tiếp theo chúng ta mới có vốn ngôn ngữ tối thiểu để mà đưa vào giao tiếp. Đừng sốt ruột, nôn nóng nhé. ¡Hasta la vista!danh từ có đuôi ?"sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre đều là các danh từ giống cái. Dạng số nhiều của danh từ Như các phần trước đã trình bày, tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ có biến hình. Nên để nói về số nhiều của một danh từ nào đó, người ta sẽ biến đổi danh từ đó bằng cách thêm, bớt một hay nhiều phụ tố chứ không thêm các từ như ''những'', ''các'' trong tiếng Việt. Vậy từ một danh từ số ít, chúng ta sẽ làm thế nào để chúng thay đổi thành một danh từ số nhiều? Có một số quy tắc biến đổi sau đây a. Nếu một danh từ có đuôi là một nguyên âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -s. libro???? libros libro + s pluma???? plumas pluma + s chico???. chicos chico + s señora???? señoras señora + s Quán từ xác định el, la cũng thay đổi ở thể số nhiều. Chúng biến đổi tương ứng thành ''los'' và ''las''. Các quán từ xác định sẽ được đề cập sâu hơn ở bài tới. el libro?????.. los libros những quyển sách la pluma?????. las plumas những cái bút el chico??????. los chicos các cậu con trai la señora??????. las señoras các quý bà b. Nếu danh từ có đuôi là một phụ âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -es. el borrador?????.. los borradores những cái tẩy borrador + es la universidad????. las universidades các trường ĐH universidad + es el profesor????. los profesores các giáo sư profesor + es la ciudad las ciudades những thành phố ciudad + es c. Nếu danh từ có đuôi -ión, ta thêm -es và bỏ dấu giọng dấu trọng âm. el avión????.. los aviones những cái máy bay la conversación?. las conversaciones những cuộc nói chuyện la sección???. las secciones các phòng, các lĩnh vực la televisión???. las televisiones những cái TV Chú ý Có thể bạn băn khoăn tại sao ''avión'' không phải là danh từ giống cái. Hãy lưu ý rằng đuôi của từ này là ?"vión và hãy nhớ là quy tắc không nêu mọi trường hợp danh từ có đuôi-ción và -sión đều là giống cái. d. Nếu một danh từ có đuôi -z, ta đổi z thành c và thêm ?"es. el lápiz??? los lápices những cái bút chì la voz.................las voces những tiếng nói el tapiz............... los tapices những tấm thảm la actriz.................... las actrices các nữ nghệ sĩ e. Khi một danh từ đề cập đến hai hay nhiều danh từ thuộc các giống khác nhau, thì ta dùng dạng số nhiều giống đực. 2 perros + 6 perras = 8 perros không phải là perras 1 gato + 8 gatas = 9 gatos không phải là gatas Một số danh từ kép, tức là chúng được tạo thành bởi hai hay nhiều danh từ Ví dụ abre + latas = abrelatas / mở + lon = cái mở nắp lon luôn luôn là danh từ giống đực và dạng số nhiều được tạo thành bằng cách đổi quán từ "el" thành "los." el abrelatas los abrelatas el paraguas los paraguas Hãy xem lại các quy tắc chuyển danh từ sang dạng số nhiều - Nếu một danh từ có đuôi là một nguyên âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -s. - Nếu danh từ có đuôi là một phụ âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -es. - Nếu một danh từ có đuôi -z, ta đổi z thành c và thêm ?"es. - Nếu danh từ có đuôi -ión, ta thêm -es và bỏ dấu giọng. - Khi một danh từ đề cập đến hai hay nhiều danh từ thuộc các giống khác nhau, thì ta dùng dạng số nhiều giống đực. - Đối với các danh từ ghép, chuyển "el" thành "los". Quán từ xác định và quán từ không xác định Quán từ là những từ thường gặp trong các ngôn ngữ phương Tây. Hôm trước đã có bạn hỏi là tại sao phải có quán từ, thì theo mình nghĩ câu này người Tây Ban Nha cũng không trả lời được. Mình cứ tưởng tượng không được chính xác lắm thế này tại sao cùng là những công cụ có những đặc điểm khá giống nhau, có nguồn gốc như nhau từ ông thợ rèn mà ra thì người Việt ta gọi là cái liềm, cái hái nhưng ại gọi là condao? Đây là tập quán dùng từ vậy. Trong tiếng Tây Ban Nha, thì thường là danh từ bao giờ cũng có một quán từ đứng trước nó. Sự khác nhau giữa quán từ xác định và quán từ không xác định có thể nhận thấy ở hai câu sau đây Cho tôi cái bánh quy khoai tây. Cho tôi một cái bánh quy nào. Bạn hãy tưởng tượng có một cái đĩa đầy bánh quy. Có bánh quy bơ lạc, bánh quy đường, bánh quy mỳ đường và một cái bánh quy khoai tây. Câu đầu tiên nói về một cái bánh quy cụ thể xác định Cho tôi cái bánh quy khoai tây. Câu thứ hai nói về bất kỳ cái nào trong số các bánh quy hay một cái bánh quy không xác định Cho tôi một cái bánh quy nào. Một ví dụ khác. Bạn nói với bạn của bạn là Nhà tôi có ba con chó một con màu vàng, một con vện và một con đen. Con chó vàng khôn nhất. Trong câu thứ nhất, bạn mới giới thiệu cho bạn của bạn lần đầu về những con chó nhà mình trong đó có con chó vàng. Khi đó, bạn dùng quán từ không xác định. Còn trong câu thứ hai, người nghe đã được nghe một lần về con chó vàng, nên được coi là nó đã được xác định, thì ta dùng quán từ xác định. Sự khác nhau giữa quán từ xác định và quán từ không xác định là quán từ xác định để chỉ một danh từ mà cả người nói và người nghe đã biết đến hoặc đã được nhắc đến ít nhất là một lần. Còn quán từ không xác định được dùng khi danh từ đó mới được nhắc đến lần đầu. cái bánh quy một cái bánh quy Mình viết thế để các bạn dễ tưởng tượng đến phần sau, vì thực tế trong tiếng Việt không có loại từ này. Trong tiếng Tây Ban Nha, quán từ xác định có 4 dạng, tuỳ theo danh từ là giống đực, giống cái, số ít hay số nhiều. el gato con mèo đựcT, los gatos những con mèo đựcT,T,T, la gata con mèo cáiT? las gatas những con mèo cái T?T?T? Chú ý Quán từ xác định và không xác định giống đực số nhiều cũng được dùng để ám chỉ một nhóm thuộc cả hai giống. Vì vậy, ''los gatos'' có thể chỉ một nhóm gồm 10 con mèo đực hay cũng có thể là một nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực. 4 dạng của quán từ xác định giống đực là el số ít giống đưcT, la số ít giống cáiT? los số nhiều giống đựcT,T,T, las số nhiều giống cái T?T?T? Trong tiếng Tây Ban Nha, quán từ không xác định có 4 dạng, tuỳ theo danh từ là giống đực, giống cái, số ít hay số nhiều. un gato một con mèo đực unos gatos vài/ một số con mèo đực una gata một con mèo cái unas gatas vài/ một số con mèo cái Chú ý Hãy nhớ rằng, miễn là trong nhóm sinh vật có một thành viên giống đực, thì quán từ giống đực số nhiệu sẽ được dùng. Vì vậy, ''unos gatos'' có thể chỉ một nhóm gồm 10 con mèo đực hay cũng có thể là một nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực. 4 dạng của quán từ không xác định giống đực là un số ít giống đực una số ít giống cái unos số nhiều giống đực unas số nhiều giống cái Sau đây là tổng hợp các quán từ xác định và không xác định el, un số ít giống đựcT, la, una số ít giống cáiT? los, unos số nhiều giống đựcT,T,T, las, unas số nhiều giống cáiT?T?T? Quán từ không xác định khi dịch sang tiếng Việt thì un/una ??? một unos/unas ???. một số, vài Quán từ xác định thì thường không được dịch, mà chỉ dịch danh từ theo ngữ cảnh của câu văn. Phần giống của danh từ, khi đưa ra một danh từ, mình kèm theo cả el/la là để các bạn ghi nhớ về giống của danh từ đó, chứ không phải là trong lời nói hàng ngày, trong mọi trường hợp thì danh từ đều phải có quán từ đứng trước đâu đấy. Bài 2 đến đây là hết. Tiếp đến bài mới mà sẽ ôn luyện các phần đã học chủ yếu trong bài 2 để các bạn hiểu thật rõ về danh từ, giống và số của danh từ cũng như là quán từ. Mình lưu ý các bạn là còn một quy tắc có vẻ là ngoại lệ của cách biến đổi sang dạng số nhiều của danh từ, nhưng mình muốn mọi người phát hiện qua bài test tất nhiên là sau đó mình sẽ nêu lại trong bài tới. Vì học qua cái sai của mình mới nhớ lâu các bạn ạ. Mà những danh từ đó cũng ít thôi, và cũng có ít từ phổ biến. Và thông qua những bài test này các bạn cũng có điều kiện học thêm từ mới vì qua những phần giảng bài này, số lượng từ vựng cung cấp cho các bạn là không đáng kể. Phụ lục Bảng chữ cái và số đếmViết lúc 1026 sáng 16/07/2012 ¡Hola, amigos! Bài này mình định post file âm thanh cách phát âm bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha, một số câu chào hỏi thông thường, và các số đếm từ 0 -30 nhưng ko biết cách chèn file âm thanh vào ai biết chỉ mình với Về bảng chữ cái, trong cộng đồng nói tiếng Tây Ban Nha hiện có hai quan điểm về bảng chữ cái, một bảng như hôm đầu mình đã giới thiệu, một bảng chữ cái như trong file là bảng có cả các chữ ch, ll vì hai chữ này có cách phát âm riêng, độc lập, không phụ thuộc vào việc ghép với chữ khác. Các từ đi kèm minh hoạ cho cách phát âm các từ đó. Các bạn chú ý là trong bài đầu giới thiệu bảng chữ cái, mình có sai ở 2 chỗ 1. chữ ''''r'''' đọc là ''''erre'''' chứ không phải là ''''ere'''' 2. Chữ ''''y'''' viết cách đọc là ''''i griega'''' chứ không viết liền. a ?. amor b ??? bebida c ???. cerveza ch ???. Chile d ??? día e ???. España f ????. frío g ???.. ganar h ??? hermano i ???. isla j ???. jamás k ??.. kilo l ???. libre ll ???. llegar m ???.. morir n ???. noche ñ ??? ñoquis o ??? ola p ???? panza q ???. queso r ???.. ropa s ???? sentido t ???.. té u ????. uno v ???. volver w ???? whisky x ???.. sexo y ???. yerno z ???. zapato Về phần chào hỏi, các bạn tự nghe và rút ra từ thôi, vì người đọc đọc rất chậm mà. Chúng ta vào bài 3 nhé các bạn! 1. Số đếm từ 11 ?" 30 11. once 12. doce 13. trece 14. catorce 15. quince 16. dieciséis 17. diecisiete 18. dieciocho 19. diecinueve 20. veinte 21. veintiuno 22. veintidós 23. veintitrés 24. veinticuatro 25. veinticinco 26. veintiséis 27. veintisiete 28. veintiocho 29. veintinueve 30. treinta Bạn học các số đếm đi nhé. Bài sau mình sẽ post phần ngữ pháp mới. Bài tập Luyện tập về danh từViết lúc 1034 sáng 16/07/2012 Sau đây các bạn thử làm bài tập sau để xem mình có nhớ hết phần giống của danh từ không nhé. 1. Bạn hãy tìm ra lỗi sai trong các cụm từ sau la noche la vida la día la agua la hacha la chico la mapa la programa la muchacha la palabra el hermano el planeta el mano el zapato el mercado el función el verdad el mujer el futbolista el lárbol 2. Các bạn hãy biến đổi các danh từ sau sang dạng số nhiều la casa el perro el verde el lunes el paraguas la ciudad el conductor el lápiz la lombriz el zulú la televisión la sección la crisis el López el jabalí Bài tập số 2 mà bạn nào làm đúng hết thì chứng tỏ các bạn đã học qua trình độ A từ lâu rồi và các bạn đã học rất kỹ đấy. Nhưng sai mới nhớ lâu, mình không post đáp án ngay hôm nay đâu. Mình cũng không cho nghĩa của từ đâu, các bạn tham khảo ở từ điển, có gì khó khăn thì mình sẽ giúp trong khả năng có thể.
Nếu bạn đang học tiếng Tây Ban Nha và gặp khó khăn khi học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha thứ ngữ pháp rắc rối thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây để biết cách khắc phục nhé! Khi tôi bắt đầu tự học tiếng Tây Ban Nha trong năm 2008, tôi đã phát triển một số chiến lược tuyệt vời để học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha một cách tốt nhất. Mặc dù đôi khi tôi vẫn gặp phải những vấn đề nho nhỏ trong cấu trúc ngữ pháp của mình, tôi có thể nói một cách chắc chắn rằng tôi biết cách tránh rơi vào những thói quen xấu. Phương pháp học tiếng Tây Ban Nha > > Xem thêm Khám phá nét văn hóa tại Tây Ban Nha Để học tốt ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha bạn cần làm gì? 9 Cách học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha hiệu quả 1. Dành ba tháng đầu tập trung vào thì hiện tại Mỗi cấu trúc khi học ngữ pháp Tây Ban Nha được kết hợp khác nhau và điều này làm cho việc học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha đặc biệt khó khăn đối với người tự học. Khi tôi bắt đầu học ngôn ngữ Tây Ban Nha, tôi nhanh chóng quyết định rằng tôi cần phải làm mọi thứ đơn giản hơn. Tôi tập trung vào việc hoàn thiện thì hiện tại và tôi chỉ đơn giản bỏ qua thực tế rằng các thì khác vẫn còn đang tồn tại. Khi tôi muốn chia sẻ thông tin về quá khứ, tôi đã sử dụng thì hiện tại cùng với những từ như ayer ngày hôm qua vào đầu câu. Tương tự như vậy, khi nói về các sự kiện trong tương lai, tôi đã nói chuyện trong thời hiện tại, nhưng đã ném những từ như mañana ngày mai hoặc la sesxima semana tuần sau vào câu để giữ mọi thứ rõ ràng. Ba tháng chỉ sử dụng thì hiện tại trong lúc nói sẽ cho đào tạo bạn một cách chính xác cần thiết để sau này bạn có thể giải quyết được nhiều phức tạp của các thì khác bằng tiếng Tây Ban Nha. Thêm vào đó, bạn sẽ sử dụng thì hiện tại thường xuyên đến nỗi bạn có thể làm chủ nó một cách tuyệt vời. Học ngữ pháp Tây Ban Nha 2. Thực hành các thì quá khứ và tương lai trong các lớp học đàm thoại riêng Sau ba tháng luyện tập với thì hiện tại, tôi đã quyết định đầu tư vào một loạt các lớp học giao tiếp riêng tư để thực hành các bài hội thoại trong quá khứ và tương lai. Các lớp học giao tiếp cho tôi các lưu ý đặc biệt tôi cần để đạt được tiến bộ trong lĩnh vực này. Đã dành quá nhiều thời gian để nói chuyện trong thì hiện tại, tôi cũng vui mừng khi thấy rằng tôi đã nắm bắt được việc sử dụng các thì quá khứ và quá khứ nhanh hơn tôi mong đợi. Thực hành đàm thoại tiếng Tây Ban Nha 3. Dùng sổ tay để ghi nhận giới tính của danh từ Danh từ bình thường không có giới tính, khiến cho việc áp dụng giới tính ở tiếng Tây Ban Nha càng phức tạp hơn đối với người mới bắt đầu. Tôi nhận thấy rằng khi nói đến giới tính, tôi luôn phải mang một cuốn sổ tay bên mình. Máy tính xách tay được chia thành hai cột, từ trái sang phải. Một cho nam tính danh từ và một cho những người nữ tính. Thời gian trôi qua, tôi đã nắm được các quy tắc chung và lưu ý đến những từ thông dụng nhất. Sau một khoảng thời gian, tôi chỉ sử dụng máy tính xách tay để ghi lại các trường hợp ngoại lệ. Nói chung, danh từ kết thúc bằng "a" là những danh từ nữ tính, nhưng ngôn ngữ Tây Ban Nha đầy những ngoại lệ đối với các quy tắc. El clima thời tiết là một ví dụ hoàn hảo. Nó kết thúc bằng "a" nhưng nó là một danh từ nam tính. Những ghi chú của tôi về những danh từ ngoại lệ là điều thực sự giúp tôi chuyển từ ngữ pháp trình độ cơ bản sang trình độ trung cấp trong tiếng Tây Ban Nha. Học từ vựng Tây Ban Nha bằng sổ tay 4. Viết bằng tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày Cho dù bạn đang làm bài tập từ một cuốn sách ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, viết một số văn xuôi hoặc thậm chí viết nhật ký hàng ngày bằng việc học tiếng Tây Ban Nha căn bản, bạn phải viết một bài văn bằng tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày. Bắt đầu một blog học ngôn ngữ tiếng Tây Ban Nha nếu bạn thích. Cách duy nhất để hoàn thiện ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha là đưa kỹ năng của bạn vào thực tiễn và tìm ra nơi mà bạn cảm thấy khó khăn. Tôi đã tạo một cuốn nhật ký bằng tiếng Tây Ban Nha khi tôi học. Trong những giây phút đó, tôi đã phải tra cứu và tìm ra cách diễn đạt chính xác trước khi có thể tiếp tục. Đó chắc chắn là một trong những thủ thuật ngữ pháp giúp tôi thành công nhất. Luyện viết tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày 5. Tham gia một khóa học cụ thể trong việc sử dụng các phụ trợ Ở Tây Ban Nha, các hình thức hiện tại và quá khứ của phụ thể được sử dụng liên tục. Thật sự khó khăn cho người tự học tiếng Tây Ban Nha để có thể nắm bắt về ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha chuẩn xác. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là kết hợp sự giúp đỡ và lời khuyên của một chuyên gia được đào tạo. Các chương trình chuyên sâu tập trung vào các hoạt động phụ là tốt nhất. Điều quan trọng là phải có nền tảng vững chắc trong các nguyên tắc cơ bản trước khi tham gia vào các hoạt động phụ. Tham gia khóa học ngôn ngữ Tây Ban Nha 6. Tìm hiểu về các liên từ trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha Desde từ/ đến, pero nhưng, cấm vận tội lỗi tuy nhiên, mientras trong khi đó, de toasa maneras anyway và por lo tanto do đó là các kết nối phổ biến có thể được dùng để giúp bạn xây dựng các câu dài hơn và giữ cuộc trò chuyện dài hơn. Tôi nhận thấy rằng bằng cách học những liên kết nào có thể kết hợp với hiện tại, quá khứ, tương lai, các giai đoạn có điều kiện và phụ thuộc, tôi có thể nhớ lại thứ tự ngữ pháp của nhiều cấu trúc câu khác nhau bằng tiếng Tây Ban Nha. Tôi bắt đầu tiếp cận ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha từ một quan điểm toán học 2 + 2 = 4, và trong ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, desde que since luôn luôn theo sau bởi sự bổ sung hiện tại hoặc quá khứ của động từ. Tự học tiếng Tây Ban Nha theo nhóm 7. Đọc, đọc nữa, đọc mãi Khi bạn đọc bằng tiếng Tây Ban Nha, bạn sẽ học được cách thức tổ chức ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha. Bạn thấy được cách viết một câu chuẩn ngữ pháp là như thế nào và bạn có thể so sánh bài viết của bạn với bài viết của người khác. Chỉ có một yếu tố quan trọng cần lưu ý là các nguồn tài liệu phải đáng tin cậy. Tôi đã dành thời gian đọc các tạp chí và báo điện tử được quốc tế công nhận hàng ngày. Tôi không chỉ có thể theo kịp với những vấn đề hiện tại mà còn có thể tin tưởng rằng ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha tôi đã được đọc là chính xác. Thực hành đọc bằng tiếng Tây Ban Nha 8. Tránh những thói quen xấu Luôn kết hợp các dấu ngã và các dấu khác vào văn bản của bạn khi giao tiếp bằng tiếng Tây Ban Nha. Tôi thực sự không thể nhấn mạnh điều này đủ. Bạn cũng nên có thói quen viết ra từng từ một. Cho dù bạn đang gửi một email chính thức hoặc nhắn tin cho một người bạn, bạn nên viết chính xác. Một số bạn bè của tôi, những người bắt đầu học ngôn ngữ Tây Ban Nha cùng thời điểm với tôi đã kết thúc bằng những kỹ năng viết rất yếu. Khi tôi viết bằng tiếng Tây Ban Nha, tôi viết với sự tự tin. Tôi đã làm cho cuộc sống của tôi dễ dàng hơn bằng cách kết hợp chính tả và dấu vào bài viết của tôi ngay từ đầu. Tôi đã làm cho họ một phần và trải nghiệm học tập của tôi. Hablo tôi nói rất khác với habló anh/ cô ta/ cô ta nói và điều quan trọng là phải luôn thể hiện sự khác biệt. Bạn sẽ thấy rằng, nếu bạn nỗ lực để viết chính xác trong giai đoạn đầu, bạn sẽ không phải suy nghĩ nhiều khi viết trong tương lai. Cách học tiếng Tây Ban Nha hiệu quả > > Xem thêm Kinh Nghiệm Học Tiếng Tây Ban Nha Cho Người Mới Bắt Đầu Học 9. Vui chơi và thưởng thức các yếu tố dễ hiểu của ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha Hầu hết các phần của ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha đều dày đặc và khó hiểu, nhưng có một số yếu tố được đơn giản hóa rất rõ ràng. Ví dụ, khi sử dụng các điều kiện, bạn chỉ phải thêm "ía" vào cuối mẫu cơ sở của động từ. Điều quan trọng là vui chơi trong những giây phút này, bởi vì khi bạn vui chơi với ngôn ngữ, bạn sẽ tìm hiểu thêm. Khi học ngữ pháp Tây Ban Nha giúp bạn dễ dàng hơn và quan trọng nhất, hãy trò chuyện vui với ngôn ngữ thứ hai của bạn. Thường xuyên trò chuyện bằng tiếng Tây Ban Nha Với những kinh nghiệm được chia sẻ trên đây, tôi hy vọng rằng bạn sẽ được một quá trình tự học tiếng Tây Ban Nha tại nhà thật tuyệt vời và sớm thành thạo cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong ngôn ngữ Tây Ban Nha nhé. Chúc các bạn học thật tốt! Tags các thì trong tiếng tây ban nha, thì hiện tại hoàn thành trong tiếng tây ban nha, giáo trình tiếng tây ban nha sơ cấp, đại từ sở hữu tiếng tây ban nha, danh từ trong tiếng tây ban nha, sách tự học tiếng tây ban nha pdf, thì hiện tại đơn trong tiếng tây ban nha, học tiếng tây ban nha online Tin cùng chuyên mục Bình luận
A. Khái quát. Chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha có thể là giống đực, giống cái hoặc giống trung Cũng như tính từ, giống của chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha sẽ phụ thuộc vào danh từ mà nó bổ nghĩa. B. Cách sử dụng chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha. Ví dụ por ejemplo C. Một số trường hợp cụ thể. 1 Người mẹ dẫn con đi mua quà sinh nhật và nói ¿Qué regalo quieres? con muốn món quà nào ¿ esta pelota?, ¿ese cochecito?, ¿ aquella muñeca? trái banh hay chiếc xe hay búp bê Dùng esta pelota nghĩa là vì vị trí của trái banh và người mẹ là sát bên nhau hoặc người mẹ đang cầm trên tay trái banh đó. Dùng ese cochecito nghĩa là vì vị trí của chiếc xe cách người mẹ một khoảng cách nhất định ví dụ trên cái kệ trước mặt người mẹ Dùng aquella muñeca nghĩa là vì vị trí của búp bê và người mẹ là tương đối xa. 2 Hai người bạn nói chuyện với nhau. Người A khen cái áo của người B đẹp, người A sẽ nói Esa camiseta es muy bonita cái áo này thật đẹp Dùng esa là vì cái áo đang được mặc trên người của người B do vậy giữa người A và người B tồn tại một khoảng cách nhất định. Mời các bạn xem video bổ trợ. Cecilia Học tiếng Tây Ban Nha, nói trước là sẽ rất mệt chuyện chia động từ. Tuy nhiên, từ từ thì nó cũng nhừ, mời bạn đọc bài viết về cách Chia động từ có quy tắc ở thì hiện tại đơn. Đầu tiên, mình sẽ nói sơ cho các bạn biết về thì hiện tại đơn và cách dùng nhé! Thì hiện tại đơn Presente de Indicativo hay còn gọi tắt là Presente dùng để nói về 1. Những sự vật, hiện tượng ở hiện tại ej Yo vivo en la ciudad Ho Chi Minh. – Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh. 2. Khi nói về những hoạt động diễn ra như thói quen hay sở thích của bản thân ej No bebo alcohol. – Tôi không uống đồ có cồn. 3. Khi diễn tả những hành động xảy ra trong lúc nói ej Estoy escribiendo un artículo. – Tôi đang viết một bài báo. Động từ trong tiếng Tây Ban Nha thường kết thúc bằng một trong 3 cái đuôi -ar trabajar làm việc, -er comer ăn, -ir vivir sống. Và mỗi đuôi sẽ được chia theo mỗi ngôi khác nhau. Dưới đây là cách chia những động từ có quy tắc nhé! Các bạn có thể thấy là động từ -er và -ir được chia hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ ngôi nosotros và vosotros. Khi chia động từ có quy tắc ở thì presente, các bạn chỉ cần bỏ đuôi của động từ đi và thay vào đó đuôi -o với ngôi yo, đuôi -as, -es với ngôi tú, đuôi -a,-e với ngôi él/ella/usted, … Và lưu ý nhỏ cho các bạn, đó chính là việc bỏ dấu trong động từ chia. Các bạn chú ý là chúng ta phải bỏ dấu sắc la tilde cho đúng vị trí nhé, không thôi từ sẽ bị thay đổi nghĩa đó nhe! Ví dụ động từ hablar nói khi chia ở ngôi yo thì hiện tại đơn sẽ là hablo, nhưng nếu chúng ta “lỡ tay” quẹt thêm dấu vào, thì ngay lập tức động từ sẽ chuyển thành “habló” được chia ở thì quá khứ ngôi él/ella/usted. Ngoài ra, trong tiếng Tây Ban Nha, khi nói một câu, chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ! Bởi vì như các bạn thấy đấy, mỗi động từ chúng ta đều chia theo một ngôi, cho nên khi chia rành rọt *như người bản xứ* rồi, thì chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ mà vẫn biết câu đang nói về ai! Hay không nè 3 Để mình ví dụ cho các bạn dễ hiểu nha khi mình nói câu “Yo hablo vietnamita” tôi nói tiếng Việt, thì mình có thể quẳng luôn chủ ngữ Yo “Hablo vietnamita” là người nghe đã đủ hiểu, vì chỉ duy nhất ngôi Yo mới chia thành “hablo”. Riêng mình, thì mình làm biếng thêm chủ ngữ lắm, dùng riết rồi mới thấy là có chủ ngữ chỉ để làm rõ câu trong trường hợp nó quá mơ hồ thôi! Còn khi nào được thì mình gạt hết, chỉ chia động từ là đủ. Giờ chúng ta cùng xem clip này để ôn lại, sau đó cùng thực hành ở bài tập dưới Đây là một số bài tập cho các bạn để thực hành ngay và luôn nè! Chúc các bạn chia đúng động từ theo quy tắc nhé! Hẹn gặp các bạn ở bài động từ bất quy tắc ở bài sau! Olivia Trong khi người Việt mình sử dụng rất nhiều ngôi thể hiện sự kính trọng với người khác con, tôi, chú, thím, bạn, anh ấy, bà ấy, chúng nó, bọn họ… thì người TBN lại đơn giản hơn. Đại từ tiếng TBN chia làm 6 ngôi, trong đó có 3 ngôi số ít và 3 ngôi số nhiều. Cụ thể như sau NHÓM NGÔI SỐ ÍT Ngôi 1 số ít YO tôi chỉ bản thân mình Ngôi 2 số ít TÚ bạn chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự thân mật informal Ngôi 3 số ít ÉL anh ấy chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại ELLA cô ấy chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại USTED bạn chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự kính trọng formal NHÓM NGÔI SỐ NHIỀU Ngôi 1 số nhiều NOSOTROS chúng tôi chỉ nhóm người bao gồm YO, dùng trong trường hợp có nam dù chỉ có 1 nam NOSOTRAS chúng tôi dùng trong trường hợp không có nam chí có nữ Ngôi 2 số nhiều VOSOTROS các bạn – informal chỉ nhóm người đối diện tham gia cuộc đối thoại bao gồm TÚ, dùng trong trường hợp có nam VOSOTRAS các bạn – informal dùng trong trường hợp không có nam Ngôi 3 số nhiều ELLOS họ chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp có nam ELLAS họ chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp không có nam USTEDES các bạn – formal chỉ nhóm người đối diện tham gia đối thoại với mình Hình dưới đây thể hiện rất rõ các trường hợp trên formal – informal, có nam – không có nam… CHÚ Ý Chúng ta có 2 ngôi chỉ “bạn” là TÚ và USTED TÚ dùng trong trường hợp thân mật – informal người thân, bạn bè, đồng nghiệp, người trẻ tuổi…, USTED dùng trong trường hợp trang trọng – formal người lạ, người lớn tuổi, quan chức cấp cao… Tương tự chúng ta có 2 ngôi chỉ “các bạn” là VOSOTROS/VOSOTRAS informal và USTEDES formal Trong trường hợp formal, ngôi TÚ được sử dụng tại TBN và 1 số nước Mỹ Latin hầu hết các nước Mỹ Latin dùng USTED trong mọi trường hợp Ngôi VOSOTROS/VOSOTRAS chỉ dùng tại TBN, các nước Mỹ Laitn dùng USTEDES. Giờ chúng ta cùng ôn tập bằng cách xem clip này để cùng ôn tập nhé PR Mucho gusto “Mucho gusto” hay “Mucho gusto de conocerte” là cách nói xã giao khi chúng ta gặp nhau, giới thiệu về nhau lần đầu. Nó giống như “Nice to meet you” vậy đó. “Gusto” ở đây là danh từ chỉ sự hân hạnh, yêu thích pleasure. “Mucho” đi chung với danh từ đóng vai trò là tính từ mang nghĩa nhiều và nó có dạng “mucho” và “mucha” để đi tương ứng với giống của danh từ. Do “gusto” là danh từ giống đực nên tương ứng ta có “mucho”. Và vì không có từ danh từ “gusta” nên không có “Mucha gusta” nhé các bạn. Cùng xem clip sau nhé để xem họ sử dụng “Mucho gusto” trong chào hỏi, làm quen như thế nào nhé! Ngoài ra, trong clip các bạn sẽ thấy văn hóa chào hỏi của người Tây Ban Nha như thế nào nữa. Mình sẽ “tặng kèm” sub nên các bạn mới học khỏi ngại nghe ha 😉 Alejandro ¡Hola! Patricia ¡Hola! Alejandro ¿Qué tal? Patricia Bien. ¿Y tú? Alejandro Muy bien. ¿Cómo te llamas? Patricia Patricia Alejandro Yo soy Alejandro. Patricia Encantada, Alejandro. Alejandro ¿De dónde eres? Patricia De Madrid. ¿Y tú? Alejandro Soy de Pamplona. Daniela ¡Patricia! Patricia ¡Daniela! ¿Cómo estás? Daniela Bien, ¿y tú? Patricia Bien, también. Daniela ¿y tú eres? Alejandro Hola. Yo soy Alejandro. Daniela Yo soy Daniela. Mucho gusto Alejandro ¿Eres de Uruguay? Daniela No, no no. Soy de Argentina. Alejandro De Argentina. ¿De qué ciudad? Daniela De Mendoza. ¿Y tú, de dónde eres? Alejandro Soy de Pamplona. Theo như đoạn hội thoại ở trên thì chúng ta còn có cách nói khác cũng mang nghĩa ¨Nice to meet you¨. Đó là ¨Encantado/Encantada¨. Đối với cách nói này thì nó có phân chia giống theo người nói. Ví dụ như trên, Patricia dùng ¨Encantada¨ vì cô ấy là nữ. Nếu Alejandro chào lại tương tự thì anh ấy sẽ phải dùng ¨Encantado¨ vì anh ấy là nam. Dễ ẹc đúng không nè?^^ Từ giờ cứ tự tin khi làm quen những bạn Tây Ban Nha mới nhé! Anía Mạo từ Khái quát 1 Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ chia làm 2 loại xác định definidos và không xác định indefinidos. Tuy nhiên mạo từ xác định cũng giống như mạo từ không xác định, nó phải phụ thuộc vào giống và số của danh từ mà nó bổ nghĩa. Indefinidos không xác định Definidos xác định Masculinogiống đực Femeninogiống cái Masculinogiống đực Femeninogiống cái Singular số ít Un amigo Una amiga El gato La gata Plural số nhiều Unos amigos Unas amigas Los gatos Las gatas 2 Khi đi sau giới từ a và de, mạo từ xác định el sẽ kết hợp với chúng, tạo thành 1 từ duy nhất. a + el = al de + el = del Por ejemplo ví dụ – Voy al a el supermercado contigo. Tôi sẽ đi siêu thị với bạn. – Cuando volví, sólo encontré la sangre del de el profesor. Khi trở lại, tôi chỉ thấy vũng máu của thầy giáo. Nota lưu ý Với các danh từ riêng, mạo từ và giới từ không thể nối lại với nhau. Me voy a El Cairo. Tôi sẽ đi Cairo Esta noticia de El País Tin tức này từ tờ báo El País. 3 Bởi ảnh hưởng của hiện tượng ngữ âm học khi mạo từ đi với danh từ giống cái – số ít và bắt đầu bằng nguyên âm –a nguyên âm –a này mang dấu nhấn thì thay vì dùng una/ la chúng ta phải chuyển sang dùng el/un. El agua, el alma, el arte, un aula, un ave, el hambre…. Nota Khi đi cùng với tính từ giống của tính từ cũng phải là giống cái. Por ejemplo el agua fresca, un hambre tremenda. Tuy nhiên, bản chất của chúng là danh từ giống cái, do đó khi các danh từ này chuyển sang số nhiều hoặc có một từ khác chen giữa danh từ và mạo từ thì mạo từ được sử dụng sẽ là mạo từ giống cái bởi hiện tượng ngữ âm không còn ảnh hưởng. Con artículos en plural với các mạo từ số nhiều Con articulos en singular separados del sustantivo với các mạo từ số ít tách khỏi danh từ las artes, unas aulas, las aves, La misma arma, una gran aula…. Các bạn xem clip sau để ôn lại mạo từ và học thêm một số danh từ đơn giản. Cecilia Khác với tiếng Anh, danh từ trong tiếng Tây Ban Nha gồm giống đực và giống cái không có giống trung. A. Trường hợp thông thường. Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha thì vô cùng đơn giản, hầu hết các danh từ kết thúc bằng nguyên âm –a thì là giống cái femenino và kết thúc nguyên âm -o thì là giống đực masculino Ví dụ ejemplo Danh từ giống cái femenino la casa cái nhà, la cara mặt, la ventana cửa sổ. Danh từ giống đực masculino el pelo tóc, el dinero tiền, el vaso lọ hoa. B. Trường hợp đặc biệt. Có một số danh từ, chúng kết thúc bằng nguyên âm –a nhưng lại là giống đực hoặc kết thúc bẳng nguyên âm –o nhưng lại là giống cái. Đối với các trường hợp này thì chỉ còn cách học thuộc lòng và thực hành thường xuyên. Danh từ giống đực kết thúc bằng –a masculino en –a el clima khí hậu, el día ngày, el idioma ngôn ngữ, el mapa bản đồ, el programa chương trình, el sófa ghế sofá…. Danh từ giống cái kết thúc bằng –o femenino en –o la foto hình ảnh, la moto xe mô tô, la radio… Những danh từ kết thúc bằng –aje và –or thường là danh từ giống đực aje el masaje massage, el garaje garage, el paisaje cảnh đẹp…. or el amor tình yêu, el dolor nỗi đau , el error lỗi lầm, el sabor mùi vị …. Những danh từ kết thúc bằng –ción, – sión, -dad, –tad, – tud, -umbre là giống cái. ción la canción bài hát, la relación mối quan hệ , la traducción… sión la expresión sự thể hiện, la prisión tù, la televisión tivi… dad la ciudad city, la verdad sự thật, la universidad trường đại học.. tad la amistad tình bạn , la libertad sự tự do… tud la actitud thái độ, la gratitud lòng biết ơn umbre la muchedumbre đám đông, certidumbre chắc chắn Trường hợp còn lại, chúng ta không thể xác định giống của danh từ dựa vào hình thức cấu tạo của từ mà phải học thuộc giống của danh từ luôn được thể hiện rõ trong từ điển. Masculino El café, el lápiz bút chì, el coche xe hơi, el jersey áo khoác, el pie bàn chân, el sol mặt trời, el árbol cây, el metal kim loại, el microondas lò vi sóng, el país quốc gia, el salón phòng khách, el pie bàn chân… Femenino La clase lớp học, la carne thịt, la gente người, la llave chìa khoá, la nube mây, la leche sữa, la parte bộ phận, la suerte sự may mắn, la crisis khủng hoảng, la imagen hình ảnh, la nariz mũi, la tesis giả thuyết, la sal muối… Chú ý Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha là vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến giống của tính từ, mạo từ, chỉ từ…. đi cùng nó El và La là mạo từ xác định trong tiếng Tây Ban Nha giống mạo từ the trong tiếng Anh. El chỉ giống đực và La chỉ giống cái. Mời bạn xem clip này và đoán thử giống đực/cái nhé CECILIA Danh từ cặp kè tính từ Trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ có thể đứng trước hoặc sau danh từ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sắc thái và ý nghĩa diễn đạt trong cả văn nói lẫn văn viết. Do đó việc đặt các từ loại đúng thứ tự giữ một vai trò vô cùng quan trọng. A. Tính từ đứng sau danh từ Vino tinto o vino blanco rượu nho hay rượu trắng Khi đứng sau danh từ, tính từ được dùng để phân biệt vật mà chúng ta đang nói đến với một vật khác. Ví dụ ejemplo Vas a comprarte la mesa N cuadrada adj o la N redondaadj? Bạn sẽ mua cái bàn vuông hay cái bàn tròn?. Es una chica inteligente, comprensiva y educada. No como su hermana. Cô ấy là một cô gái thông minh, thấu hiểu và có giáo dục. Không giống như chị/em cô ấy. Chú ý nota Một số nhóm tính từ thường chỉ đứng sau danh từ. Tính từ chỉ màu sắc color un coche xe hơi azul xanh biển, verde xanh dương, rosa hồng… Tình từ chỉ hình dạng forma una mesa cái bàn cuadrada vuông, rectangular chữ nhật, ovalado hình oval… Tính từ chỉ trạng thái estado una caja cái hộp abierta mở, cerrada đóng, rota hư Tính từ chỉ loại hoặc nguồn gốc typo o procedencia un tema chủ đề español Tây Ban Nha, internacional quốc tế. B. Tính từ đứng trước danh từ mi pequeño apartamento – mi apartamento pequeño căn hộ nhỏ. Khi đứng trước danh từ, tính từ có chức năng nhấn mạnh ¨chất¨ của sự vật, sự việc. Ví dụ a Trong 1 cái chuồng, có 2 con cọp. Người mẹ chỉ con gái và nói El tigre grande es papá y el tigre pequeño es hijo. Con cọp to là cọp bố và con cọp nhỏ là cọp con. Ở ví dụ trên, tính từ hướng đến mục đích phân biệt vật này với vật khác nên sẽ rơi vào trường hợp A. Vị dụ b Trong 1 lớp học, cô giáo nói với học sinh El gran tigre se alimenta las pequeños animales Con cọp lớn ăn các loài thú nhỏ. Ở ví dụ này, tính từ hướng đến nhấn mạnh mức độ lớn nhỏ của vấn đề tức ¨chất¨ của sự vật do đó sẽ rơi vào trường hợp B. Mời bạn xem clip này CECILIA Khi mới học tiếng Tây Ban Nha, mình cũng từng bị nhầm “qué” và “cuál”. Sẵn có bạn hỏi mình cách phân biệt hai đứa này, mình viết bài này giúp các bạn chỉ mặt đặt tên từng đứa một để sau này dùng đâu trúng đó, “chuẩn không cần chỉnh”. Giống như tiếng Anh, qué và cuál là what và which vậy. Qué để xác định một cái gì đó mà ban đầu mình không biết ej ¿qué es esto? – cái này là cái gì?. Còn cuál là để phân biệt giữa những cái đã biết rồi, hoặc để tìm hiểu thêm về nó ej ¿cuál es tu número de teléfono? – Số điện thoại của bạn là gì?. Bây giờ mình sẽ phân ra thành ba nhóm chính để cho các bạn dễ hiểu hơn nhé! Thần chú của mình là qué để hỏi còn cuál để xác định. Vậy sẽ dễ dàng khi chúng ta sử dụng hơn đúng không? Các bạn có thể xem clip này để phần nào hiểu được rõ hơn về hai chúng nó nhé Chúc các bạn sẽ nhanh “thần thông” qué và cuál nhé! Không khó, đúng không nào! Olivia Một số bạn nói học tiếng Tây Ban Nha dễ. Thiệt ra, dễ khó tùy người. Nhưng quan trọng là thái độ học của bạn. Nếu bạn học nghiêm túc, tự học cũng thấy pan comido. Nếu bạn học qua loa, đại khái thì có học với mười ông thầy bản xứ cũng thấy hóa ra học tiếng TBN không hề dễ như ăn kẹo. Pan comido – dễ như ăn kẹo Hy vọng, viết đến đây, nhiều bạn đoán ra, à thì ra con voi thế mà cứ nghĩ ngợi hoài. Ý nhầm qua bài hát, à thì ra pan comido nghĩa là dễ ẹc, dễ òm, dễ như ăn kẹo. Pan là bánh mì. Comido thì liên quan cái động từ comer, mà tiếng Việt mình ai học vô cũng phát hoảng về sự phong phú lẫn thanh điệu dịch ra là đớp, ăn, xực, cháp, thời, dùng thậm chí lóng ơi là lóng thành ra “bụp”. Chắc dân Tây Ban Nha ăn bánh mì như dân Việt mình ăn cơm, nên pan comido nghĩa là dễ ẹc. Hồi nào học, gặp bài tập TBN nào dễ dễ, anh em mình chế lại arroz comido hén. chắc bạn cũng đoán được arroz là chi. Pan comido hay coser y cantar, đều hiểu là dễ ẹc. Dùng với động từ ser nhé bà con cô bác. Nhìn hơi choáng một chút khi tới ba động từ rủ nhau đi đều ser coser y cantar. Giải thích mà cũng là ví dụ Se dice que algo es chia từ động từ ser coser y cantar cuando es muy fácil nói cái gì đó coser y cantar khi muốn nói cái đó là chuyện dễ như lật bàn tay, cực cực dễ. Coser là may vá. Cantar là hát. Hai cái thứ này coi bộ không ăn nhập đến nhau, và thậm chí khi phối hợp với nhau, không khéo bị kim đâm vô tay, hoặc quên lời. Nhưng một khi, hai trong một, vừa may vá thêu thùa, vừa làm Mỹ Tâm bái phục… thì rõ ràng trình độ đã thập phần điêu luyện, hay nói cách khác, luyện đã đến mức điêu tức là cũng đã trở nên dễ ẹc. Chúc bạn mau chóng cảm thấy cái chuyện học tiếng Tây Ban Nha thiệt là pan comido, hay coser y cantar. Giờ, mình dân Việt mà, giải lao bằng một bài hát nói về chuyện gạo, cực dễ thương.
Đây là bài học đầu tiên, Fito sẽ giúp các bạn tiếp cận dễ dàng hơn với ngôn ngữ Tây Ban Nha. Thông qua bảng chữ cái và quy tắc phát âm cơ bản của tiếng Tây Ban Nha là nền tảng để có thể giúp các bạn sau này sử dụng ngôn ngữ Tây Ban Nha một cách thuần thuần thục hơn. Cùng Fito bắt đầu bài học vỡ lòng nào! Tiếng Tây Ban Nha Mục lục đọc nhanh Bảng phát âm tiếng Tây Ban NhaLưu ý khi sử dụng tiếng các âm trong bảngQuy tắc đặt dấu trọng âmNgữ điệu trong tiếng Tây Ban NhaNguyên âm ghép Bảng phát âmÂm tiết và một số lưu ý khi sử dụng trong ngôn ngữ Tây Ban NhaQuy tắc dấu trọng tâm trong tiếng Tây Ban NhaNgữ điệuNguyên âm ghép trong tiếng Tây Ban Nha Bảng phát âm A = “a”B = “Be”C = “Ce”D = “De”Ch = “Che”E = “e”F = “Efe”G = “Ge”H = “Hache”I = “i”J = “Jota”K = “Ka”L = “Ele”LL = “Elle” M = “Eme”N = “Ene”Ñ = “Eñe”O = “O”P = “Pe”Q = “Cu”R = “Ere” or “Erre”S = “Ese”T = “Te”U = “U”V = “Uve” or “Ve”W = “Doble” X = “Equis”Y = “Igriega” or “Ye”Z = “Zeta” or “Ceda’Bảng chữ cái Tây Ban Nha Lưu ý Bảng chữ cái đọc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Âm tiết và một số lưu ý khi sử dụng trong ngôn ngữ Tây Ban Nha B khi nằm giữa các nguyên âm => âm câm hoặc phát âm là “v”C trước e,i => c ; còn lại phát âm là thG trước e,i => j ; còn lại phát âm là gH khi nói, không phát âm “h”, vì đây là âm câmÂm “E” trong tiếng Tây Ban Nha, phát âm giống như âm “ê” trong tiếng Việt Quy tắc dấu trọng tâm trong tiếng Tây Ban Nha Trong tiếng Tây Ban Nha có 5 nguyên âm a, e ,i ,o ,u Quy tắc 1 Trọng âm rơi vào âm tiết có dấu trọng âm Ví dụ AlgodónManásDónde Quy tắc 2 Nếu một từ không có dấu trọng âm và kết thúc bằng một Nguyên âm hoặc N và S => thì âm tiết trước đó sẽ được nhấn dấu trọng âm. Ví dụ Casa Ca – sa faceMano Ma – no handAmarillo A – ma – ri – llo yellowHablan Ha – blan they speakMartes Mar – tes tuesday Quy tắc 3 Nếu một từ không có dấu phụ âm và kết thúc bằng một phụ âm khác N và S => thì âm cuối được nhấn trọng âm. Ví dụ Farol Fa – rol Street lampAzul z – zul BlueHacer Ha – cer DoMujer Mu – jer Women Ngữ điệu Một, câu trần thuật Trong câu trần thuật, người nói tuân thủ theo quy tắc trọng âm và họ hạ giọng thấp ở cuối câu Ví dụ Lamesa es grande in đậm => lên giọng ; thường => hạ giọng Hai, câu nghi vấn Trường hợp 1 Có từ nghi vấn Qué, Quién ==> Hạ giọng thấp ở cuối câu tương tự câu trần thuật. Ví dụ Qué estas haciendo? in đậm => lên giọng ; thường => hạ giọng Trường hợp 2 Không có từ nghi vấn ==> Lên cao giọng ở cuối câu Ví dụ Quieres comer conmigo esta tardes? in đậm => lên giọng ; thường => hạ giọng Ba, câu cảm thán Biểu thị cảm xúc thường hạ thấp giọng ở cuối câu. Ví dụ Qué frio! in đậm => lên giọng ; thường => hạ giọng Nguyên âm ghép trong tiếng Tây Ban Nha Một âm tiết ia, ua, ue, ui, uo. Trừ trường hợp iu ==> có một số trường hợp ngoại lệ Hai âm tiết eo, oe, oa, ae, ao. Ví dụ Leo ==> Le-o Hôm nay bạn đã học rất tốt! Fito Thinh
Giáo trình sử dụng SUEÑA tập 3 Sách bài học + Sách bài tập Giáo trình Sueña được biên soạn theo Chuẩn Khung Ngôn Ngữ Châu Âu CEFR nhằm giúp người học dễ dàng rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết từ trình độ cơ bản đến nâng cao theo chuẩn quốc tế. Các bài học được trình bày ngắn gọn với minh họa sinh động giúp người học dễ học và nhớ lâu. STT NỘI DUNG BÀI HỌC 1 Cách diễn tả tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc, buồn bã, đau đớn, nuối tiếc,... 2 Mẫu câu không có chủ ngữ trong tiếng Tây Ban Nha. 3 Đôi nét khác biệt giữa Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 4 Cách diễn tả tâm trạng thất vọng, giận dữ. 5 So sánh sự khác biệt giữa một số thời của động từ. 6 Văn hóa trong bữa ăn ở Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 7 Cách diễn tả sự phân vân, nghi ngờ, không tin tưởng về một sự việc. 8 Cách diễn tả 1 khả năng, ước muốn 9 Nói về tương lai, các mẫu câu điều kiện. 10 Nghệ thuật thủ công tại Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 11 Cách đề cập đến 1 vấn đề. 12 Cách trình bày CV – Sơ yếu lý lịch. 13 Nói về đa dạng khí hậu. 14 Cách diễn tả sự hài lòng, ngưỡng mộ hay ngạc nhiên. 15 Tìm hiểu về thực vật và hoa ở Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 16 Cách viết thư lịch sự. 17 Cấu trúc nói về sự thoải mái hay khó chịu. 18 Hai thành phố Barcelona và Buenos Aires. 19 Cách diễn tả sự lo lắng, sợ hãi, thù ghét. 20 Hệ thống chính trị ở Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 21 Thể thao, giải trí, truyền thông và các nhà thiết kế ở Tây Ban Nha và các nước Mỹ Latin. 22 Cách bắt đầu và kết thúc một cuộc trao đổi, thay đổi chủ đề hay ngắt lời người khác một cách lịch sự. 23 Cách yêu cầu ai đó lặp lại điều họ nói. Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và đăng ký khóa học PHUONG NAM EDUCATION Hotline 1900 7060 - 028 3622 8849 357 Lê Hồng Phong, Phường 2, Quận 10, TP. HCM Tel 028. 3925. 6284 - 028. 3925. 9688 Email info Ưu đãi cho học viên Giảm 30% khi đăng ký trước 10 ngày
cấu trúc câu trong tiếng tây ban nha